Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định thế nào?

Cho tôi hỏi: Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định thế nào? Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài gồm những gì? Câu hỏi của anh N từ Hà Nội.

Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, để được gia hạn giấy phép lao động thì cần đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.

– Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

– Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.

Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm h khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP).

Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định thế nào?

TẢI VỀ Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài.

Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định thế nào?

Mẫu văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động của người lao động nước ngoài được quy định thế nào? (Hình từ Internet)

Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài gồm những gì?

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm g khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, điểm e khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) thì hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm:

(1) Văn bản đề nghị gia hạn giấy phép lao động do người sử dụng lao động lập.

(2) 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

(3) Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.

(4) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

(5) Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật.

(6) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

(7) Một trong các giấy tờ quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP) chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.

Lưu ý: Các giấy tờ quy định tại mục (3), (4), (6) và (7) là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt và công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài ở đâu?

Việc nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

Trình tự gia hạn giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động – Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trường hợp không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định này, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.

Như vậy, theo quy định, trước ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động cho Bộ Lao động Thương binh và xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.