Mẫu Báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định số 64 nhưng chưa thực hiện nộp là mẫu nào?

Mẫu Báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định số 64 nhưng chưa thực hiện nộp là mẫu nào? Thời gian gia hạn nộp tiền thuê đất là bao lâu? Người nộp thuế gia hạn nộp tiền thuê đất ở nhiều địa bàn được không?

Mẫu Báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định số 64 nhưng chưa thực hiện nộp là mẫu nào?

Mẫu Báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định 64/2024/NĐ-CP nhưng chưa thực hiện nộp là mẫu 05/NĐ64 ban hành kèm theo Công văn 3002/TCT-KK năm 2024.

TẢI VỀ Mẫu Báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP nhưng chưa thực hiện nộp

Mẫu Báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định số 64 nhưng chưa thực hiện nộp là mẫu nào?

Tổng hợp Danh mục mẫu biểu báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số 64/2024/NĐ-CP và Nghị định số 65/2024/NĐ-CP

STT

Mẫu số

Tên văn bản

 

1

01-TH/NĐ64

Báo cáo tổng hợp tình hình được gia hạn nộp thuế GTGT năm 2024

TẢI VỀ

2

02-TH/NĐ64

Báo cáo tổng hợp ước số thuế tndn tạm nộp quý 2 năm 2024

TẢI VỀ

3

03-TH/NĐ64

Báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn nộp thuế GTGT, TNCN đối với HKD, CNKD

TẢI VỀ

4

04-TH/NĐ64

Báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP

TẢI VỀ

5

05/NĐ64

Báo cáo số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP nhưng chưa thực hiện nộp

TẢI VỀ

6

06-TH/NĐ64

Báo cáo tổng hợp tình hình dừng gia hạn nộp thuế theo Nghị định số 64/2024/NĐ-CP

TẢI VỀ

7

07-TH/NĐ65

Báo cáo tổng hợp hình gia hạn thuế TTĐB

TẢI VỀ

Thời gian gia hạn nộp tiền thuê đất là bao lâu?

 

Theo Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất như sau:

Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024.
4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.

Như vậy, thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

Người nộp thuế gia hạn nộp tiền thuê đất ở nhiều địa bàn được không?

Theo Điều 5 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế trực tiếp kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (sau đây gọi là Giấy đề nghị gia hạn) lần đầu hoặc thay thế khi phát hiện có sai sót (bằng phương thức điện tử; gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính) theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ tính thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý) theo quy định pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2024, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này. Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30 tháng 9 năm 2024 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số phải nộp tăng thêm do khai bổ sung. Nếu người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn sau khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì không được gia hạn số phải nộp do khai bổ sung.

Như vậy, người nộp thuế vẫn được gia hạn nộp tiền thuê đất ở nhiều địa bàn.

Trường hợp người nộp thuế có các khoản được gia hạn thuộc nhiều địa bàn cơ quan thuế quản lý khác nhau thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm truyền thông tin gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế quản lý có liên quan.