Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là mẫu nào? Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã có phải là giấy phép kinh doanh của hợp tác xã?



Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là mẫu nào? Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã có phải là giấy phép kinh doanh của hợp tác xã không? Hợp tác xã đang trong tình trạng pháp lý nào thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký hợp tác xã?



Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là mẫu nào?

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã theo Mẫu IV-1 ban hành kèm theo Thông tư 09/2024/TT-BKHĐT như sau:

Tải về Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là mẫu nào?

Mẫu giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã là mẫu nào? (hình từ internet)

Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã có phải là giấy phép kinh doanh của hợp tác xã không?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh

1. Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác được cấp cho tổ hợp tác. Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã được cấp cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được cấp cho chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.

3. Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không phải là giấy phép kinh doanh.

Như vậy, theo quy định trên thì Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã không phải là giấy phép kinh doanh.

Theo đó, tại khoản 1 Điều 44 Luật Hợp tác xã 2023 có quy định điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã như sau:

– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

– Có hồ sơ đăng ký hợp lệ;

– Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật này;

– Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 92/2024/NĐ-CP thì hợp tác xã có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Trường hợp hợp tác xã đăng ký ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh sau ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã thì hợp tác xã được quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày đăng ký.

Hợp tác xã đang trong tình trạng pháp lý nào thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký hợp tác xã?

Căn cứ theo Điều 33 Nghị định 92/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Các trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

1. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang trong quá trình giải thể theo nghị quyết giải thể của Đại hội thành viên; tổ hợp tác đang trong quá trình chấm dứt hoạt động;

c) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp tục giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác, đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này khi:

c) Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký”.

Như vậy, hợp tác xã đang trong tình trạng pháp lý “Không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” thì Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện từ chối cấp đăng ký hợp tác xã.

Bên cạnh đó, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện còn có quyền từ chối cấp đăng ký hợp tác xã nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Hợp tác xã đã bị cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hợp tác xã thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc đã bị ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;

– Hợp tác xã đang trong quá trình giải thể theo nghị quyết giải thể của Đại hội thành viên.