Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán (611) về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán (611) về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?

Cho tôi hỏi là kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán (611) về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào? Khi mở tài khoản chi tiết để hạch toán đối với tài khoản 611 cần lưu ý những gì? Câu hỏi của chị P.M.L đến từ Ninh Bình.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán (611) về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Thông tư 31/2019/TT-NHNN thì kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản kế toán 611 về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được quy định chi tiết như sau:

Bên Nợ: – Tình hình sử dụng Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

Bên Có: – Trích lập Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế hàng năm.

Số dư bên Có: – Phản ánh số tiền hiện có tại Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.

Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.

Nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán (611) về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô là gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Thông tư 31/2019/TT-NHNN về nguyên tắc kế toán áp dụng đối với tài khoản kế toán về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô như sau:

– Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô;

– Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích lập từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp của tổ chức tài chính vi mô;

– Việc trích và sử dụng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với tổ chức tài chính vi mô.

Tổ chức tài chính vi mô có được phép mở thêm những tài khoản kế toán cấp 4 và tài khoản kế toán cấp 5 về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ không?

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN về phương pháp hạch toán, kế toán như sau:

Phương pháp hạch toán, kế toán

1. Phương pháp mở và hạch toán trên các tài khoản:

a) TCTCVM được mở thêm các tài khoản cấp 4 và các tài khoản cấp 5 đối với những tài khoản quy định Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của TCTCVM nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.

TCTCVM chỉ được mở và sử dụng các tài khoản quy định tại Thông tư này khi đã có cơ chế nghiệp vụ và theo đúng nội dung được cấp giấy phép hoạt động;

b) Việc hạch toán trên các tài khoản trong bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ kép (Nợ – Có). Tính chất số dư của các tài khoản được quy định tại phần nội dung hạch toán các tài khoản.

Khi lập bảng cân đối tài khoản kế toán tháng và năm, các TCTCVM phải phản ánh đầy đủ và đúng tính chất số dư của các loại tài khoản nói trên (đối với tài khoản thuộc tài sản Có và tài khoản thuộc tài sản Nợ) và không được bù trừ giữa hai số dư Nợ – Có (đối với tài khoản thuộc tài sản Nợ – Có);

c) Việc hạch toán trên các tài khoản ngoài bảng được tiến hành theo phương pháp ghi sổ đơn (Nợ – Có – Số dư Nợ).

Như vậy, tổ chức tài chính vi mô được phép mở thêm tài khoản cấp 4 và tài khoản cấp 5 của tài khoản kế toán về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nghiệp vụ của tổ chức tài chính vi mô nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.

Khi mở tài khoản chi tiết để hạch toán đối với tài khoản 611 về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ tổ chức tài chính vi mô cần lưu ý những gì?

Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-NHNN thì khi mở tài khoản chi tiết để hạch toán đối với tài khoản 611 về quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ tổ chức tài chính vi mô cần lưu ý:

– Ghi chép, theo dõi và lưu trữ thông tin chi tiết theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán làm căn cứ phản ánh, kiểm tra đối chiếu với tài khoản tổng hợp chính xác, kịp thời và đầy đủ theo quy định của pháp luật kế toán;

– Xử lý hạch toán các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán;

– Lập, gửi các loại báo cáo chi tiết theo từng đối tượng kế toán cụ thể theo quy định của Nhà nước và ngân hàng nhà nước.