Công ty XYZ kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa và nhận thanh toán bằng ngoại tệ, ví dụ như USD. Trong quý 4 năm 2023, công ty này đã xuất khẩu hàng hóa có giá trị tổng cộng là 100,000 USD. Tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch là 1 USD = 23,000 VND. Ngoài ra, công ty đã nhận tiền ứng trước từ khách hàng là 20,000 USD.
Ghi nhận doanh thu và các khoản thuế tương ứng:
Ghi nhận giao dịch xuất khẩu hàng hóa:
Tổng giá trị thanh toán từ việc xuất khẩu: 100,000 USD.
Tỷ giá hối đoái tại thời điểm giao dịch: 1 USD = 23,000 VND.
Tính toán giá trị tương ứng trong đơn vị tiền tệ kế toán: 100,000 USD * 23,000 VND/USD = 2,300,000,000 VND.
Ghi sổ kế toán:
Nợ các TK 111, 112, 131… tương ứng với tổng giá trị thanh toán từ giao dịch xuất khẩu: 2,300,000,000 VND.
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế) được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái: 100,000 USD * 23,000 VND/USD = 2,300,000,000 VND.
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (được tính toán dựa trên doanh thu ghi nhận).
Ghi nhận tiền ứng trước của khách hàng:
Tổng số tiền nhận ứng trước từ khách hàng: 20,000 USD.
Tỷ giá hối đoái tại thời điểm nhận ứng trước: 1 USD = 23,000 VND.
Giá trị tương ứng trong đơn vị tiền tệ kế toán: 20,000 USD * 23,000 VND/USD = 460,000,000 VND.
Ghi sổ kế toán tiền ứng trước:
Nợ các TK 111, 112, 131… tương ứng với số tiền nhận ứng trước: 460,000,000 VND.
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế) tương ứng với phần doanh thu đã nhận ứng trước.
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (được tính toán dựa trên phần doanh thu ghi nhận từ tiền nhận ứng trước).