bài tập 16

Một doanh nghiệp đang sử dụng 2 tỷ tiền vốn được hình thành từ 3 nguồn vốn sau:

-Phát hành cổ phiếu thường với số lượng là 50 000 cổ phiếu, giá phát hành là 20 000 đ/ cố phiếu. Các cổ đông đòi hỏi mức lợi tức ở năm tới là 1200 đ/ cổ phiếu. Trong khi đó tỷ lệ tăng hang năm ước tính là 12%.

-Cổ phiếu ưu đãi có giá phát hành là 25 000 đ với số lượng là 4000 cổ phiếu và phải trả cổ tức là 2500 đ/cổ phiếu.

-Trái phiếu có giá phát hành là 30 000 đ/trái phiếu với số lượng là 30 000 trái phiếu. Lãi suất trả là 2 400đ/trái phiếu. Thuế suất thuế TNDN là 32%.

Yêu cầu:

1.Hãy tính chi phí sử dụng vốn bình quân của doanh nghiệp.

2.Với kết cấu vốn như trên DN coi đó là một kết cấu hợp lý. Hệ số thanh toán lãi vay là 4. DN dung toàn bộ lợi nhuận giữ lại sau khi đã trả cổ tức để tái đầu tư. Nếu doanh nghiệp muốn giữ nguyên chi phí sử dụng vốn thì quy mô đầu tư là bao

nhiêu?

3.Hãy tính chi phí sử dụng vốn cận biên khi quy mô đầu tư đạt tới 200 triệu đồng. Biết chi phí phát hành cổ phiếu thường mới là 2 000 đ/ cổ phiếu còn chi phí phát hành cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu có thể bỏ qua.

Bài làm:

1.Tính chi phí sử dụng vốn bình quân

Tỷ trọng của trái phiếu

Wd = (30 000 x 30 000)/2 000 000 000 = 45%

Tỷ trọng của vốn cổ phiếu ưu đãi

We = (25000 x 4000)/2000 000 000 = 5%

Tỷ trọng của vốn cổ phiếu thường

Ws= (50000 x 20000)/2000 000 000 = 50%

Chi phí sử dụng vốn vay (trái phiếu)

Rd = (2400 x 30000)/(30000 x 30000) = 8%

Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi

Re = d/G(1-e) = 2500/25000 = 10%

Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường

Rs = (d1/g) + g = 1200/20 000)+12% = 18%

Vậy chi phí sử dụng vốn bình quân

WACC = Wax Ra X (1-t) + We X Re + Wsx Rs

WACC = 45% x 8% (1-32%) +5% x 10% +50% x 18%

WACC = 11,95%

2.Quy mô vốn đầu tư:

Tổng số tiền lãi vay:

I = 2400 x 30 000 = 72 000 000₫

Hệ số thanh toán lãi vay là 4

EBIT / I = 4

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế:

EBIT4I= 4 x 72 000 000 = 288 000 000₫

Lợi nhuận trước thuế là

LNTT=288 000 000 – 72 000 000 = 216 000 000₫

Lợi nhuận sau thuế là:

LNST = 216 000 000 (1 – 32%) = 146 880 000đ

Lợi nhuận sau khi trả cổ tức để tái đầu tư là:

146 880 000 – (1200 x 50 000 + 2500 x 4000) = 76 880 000₫

Muốn giữ cân bằng tỷ trọng các nguồn vốn như cũ, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư chiếm 50%, còn lại 50% là nợ vay và cổ phiếu ưu đãi. Do đó tổng số vốn mới có thể sử dụng để có cơ cấu vốn tối ưu:

số vốn mới = 76 880 000 / 50% = 153 760 000d

Như vậy nếu dùng 76 880 000đ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư thì phải huy động thêm vốn từ:

-Vay nợ: 153 760 000 x 45% = 69 192 000₫

-Cố phiếu ưu đãi: 153 760 000 x 5% = 7 688 000₫

3.Tính chi phí sử dụng vốn cận biên khi quy mô vốn đầu tư là 200 triệu đồng.

Khi quy mô vốn đầu tư đạt tới 200 triệu đồng, doanh nghiệp phát hành cổ phiếu thường mới với chi phí phát hành là

E = 2000 / 20 000 = 10%

Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường mới là:

Rs = [d1/G(1-e)]+g = [1 200/20000(1-10%)]+12% = 18,67%

Chi phí sử dụng vốn bình quân là:

WACC = Wax Ra × (1 − t) + We × Re + We × Rs

WACC = 45% x 8% (1-32%) + 5% x 10% +50% x 18,67%

WACC = 12,28%.

Vậy khi quy mô vốn đầu tư là 200 triệu đồng thì chi phí sử dụng vốn bình quân là 12,28%.