Giả sử công ty ABC chuyên sản xuất và bán sản phẩm X. Họ đã thống nhất với đại lý XYZ để bán sản phẩm X và chia sẻ hoa hồng từ việc bán hàng.

Giả sử công ty ABC chuyên sản xuất và bán sản phẩm X. Họ đã thống nhất với đại lý XYZ để bán sản phẩm X và chia sẻ hoa hồng từ việc bán hàng.

    Kế toán ở công ty ABC (đơn vị gửi hàng đại lý):

    Khi xuất kho sản phẩm:

    Ngày 1/1/N, công ty ABC gửi 1.000 sản phẩm X cho đại lý XYZ để bán với giá bán trả tiền ngay là 50.000 đồng/sản phẩm.

        Ghi nhận bút toán:

    Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán: 50.000.000 đồng (1.000 sản phẩm * 50.000 đồng)

    Có TK 155 – Hàng hoá (giá vốn): 35.000.000 đồng (1.000 sản phẩm * 35.000 đồng)

    Có TK 156 – Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: 15.000.000 đồng

    Khi đại lý XYZ bán được hàng:

    Ngày 15/1/N, đại lý XYZ bán hết 1.000 sản phẩm X cho khách hàng với giá 60.000 đồng/sản phẩm và chuẩn bị trả hoa hồng cho công ty ABC là 10% giá trị bán hàng.

        Ghi nhận bút toán:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt hoặc tương đương: 60.000.000 đồng (1.000 sản phẩm * 60.000 đồng)

    Có TK 131 – Phải thu của khách hàng: 60.000.000 đồng

    Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (hoa hồng): 6.000.000 đồng (10% x 60.000.000 đồng)

    Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: 600.000 đồng (10% x 6.000.000 đồng)

    Kế toán ở đại lý XYZ (đơn vị nhận hàng bán):

    Khi nhận hàng từ công ty ABC:

    Ngày 1/1/N, đại lý XYZ nhận 1.000 sản phẩm X từ công ty ABC.

        Ghi nhận bút toán:

    Nợ TK 155 – Hàng hoá: 35.000.000 đồng

    Có TK 157 – Hàng gửi đi bán: 35.000.000 đồng

    Khi bán hàng được:

    Ngày 15/1/N, đại lý XYZ bán hết 1.000 sản phẩm X cho khách hàng với giá 60.000 đồng/sản phẩm.

        Ghi nhận bút toán:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt hoặc tương đương: 60.000.000 đồng

    Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 60.000.000 đồng

    (Đối với việc trả tiền cho công ty ABC sau này khi thời gian xác định