Thuế trước bạ ô tô là khoản tiền phải nộp khi đăng ký quyền sở hữu. Cách tính thuế trước bạ khi đăng ký lần đầu và sang tên có sự khác nhau, để biết số tiền phải nộp là bao nhiêu cần biết giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ %.
* Thuế trước bạ là cách gọi khác, phổ biến của người dân dùng để chỉ lệ phí trước bạ.
1. Thời hạn đăng ký và nộp lệ phí trước bạ
* Thời hạn đăng ký xe
Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trách nhiệm của chủ xe như sau:
“Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số”.
Để đăng ký quyền sở hữu ô tô (đăng ký lần đầu, đăng ký khi sang tên) người dân phải nộp lệ phí trước bạ; biên lai, chứng từ nộp lệ phí trước bạ là một loại giấy tờ phải có trong hồ sơ đăng ký.
* Thời hạn nộp lệ phí trước bạ
Căn cứ khoản 8 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp lệ phí trước bạ chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nộp thì phải nộp tiền chậm nộp với mức 0,05%/ngày/số tiền chậm nộp.
Tóm lại, mặc dù quy định chưa thống nhất nhưng trên thực tế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng mua bán, tặng cho ô tô có hiệu lực phải khai, nộp lệ phí trước bạ để thực hiện thủ tục đăng ký xe.
2. Thuế trước bạ ô tô khi mua mới
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP, lệ phí trước bạ ô tô được tính như sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)
Theo công thức trên, để tính được lệ phí trước bạ phải nộp thì phải biết giá tính lệ phí trước bạ và tỷ lệ (%) nộp lệ phí trước bạ, cụ thể:
– Giá tính lệ phí trước bạ khi mua ô tô được Bộ Tài chính quy định cụ thể với từng loại xe.
Để biết rõ giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe hãy xem tại file đính kèm theo các quyết định sau: Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
Lưu ý: Giá tính lệ phí trước bạ không phải giá niêm yết, thông thường sẽ thấp hơn giá niêm yết.
– Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Khoản 5 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP quy định mức thu theo tỷ lệ (%) của từng loại ô tô như sau:
TT |
Loại xe |
Mức thu theo tỷ lệ % |
1 |
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự. |
2% |
2 |
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu. Lưu ý: Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương thì HĐND cấp tỉnh được điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 15%. |
10% (xem tại Nghị quyết của từng tỉnh thành để biết mức thu cụ thể) |
3 |
Ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu. |
Mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống. |
4 |
Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống, ô tô vừa chở người, vừa chở hàng (Ô tô pick-up chở hàng) có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg và có từ 05 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 1.500 kg nộp lệ phí trước bạ lần thứ hai trở đi. |
2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc. |
Mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 ô tô/1 lần trước bạ, trừ ô tô chở người từ 09 chỗ trở xuống. |
3. Mức thuế trước bạ khi mua ô tô cũ
Căn cứ Điều 5 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, lệ phí trước bạ khi mua ô tô cũ được tính theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x 2%
Để biết giá tính lệ phí trước bạ xe cũ cần biết giá tính lệ phí trước bạ (giá tính khi mua mới) sau đó nhân (x) với % chất lượng còn lại theo công thức sau:
Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá trị tài sản mới x % chất lượng còn lại
– Phần trăm (%) chất lượng còn lại được xác định theo thời gian đã sử dụng như sau:
TT |
Thời gian sử dụng |
Giá trị còn lại của xe so với xe mới |
1 |
Thời gian đã sử dụng trong 01 năm |
90% |
2 |
Thời gian đã sử dụng từ trên 01 đến 03 năm |
70% |
3 |
Thời gian đã sử dụng từ trên 03 đến 06 năm |
50% |
4 |
Thời gian đã sử dụng từ trên 06 đến 10 năm |
30% |
5 |
Thời gian đã sử dụng trên 10 năm |
20% |
– Giá trị tài sản mới (giá tính lệ phí trước bạ lần đầu) xem tại danh mục của Bộ Tài chính ban hành (trong các quyết định được nêu ở phần trên).
4. Trình tự, thủ tục nộp lệ phí trước bạ
Theo Công văn 3027/TCT-DNNCN ngày 29/7/2020 của Tổng cục Thuế về việc mở rộng triển khai nộp lệ phí trước bạ điện tử và trao đổi dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ ô tô thì việc nộp lệ phí trước bạ được thực hiện như sau:
* Điều kiện thực hiện
Để nộp lệ phí trước bạ điện tử thì người nộp phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
– Có tài khoản đã đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia (http://dichvucong.gov.vn) và tài khoản này đã được liên kết với tài khoản ngân hàng. Khi đó, có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Lưu ý: Có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ từ tài khoản của người nộp lệ phí trước bạ (chủ phương tiện) hoặc nộp thay thông qua tài khoản của cá nhân khác đăng ký trên Cổng Dịch vụ công Quốc Gia
– Có tài khoản đã đăng ký dịch vụ thanh toán điện tử (Internet Banking) tại một trong các Ngân hàng Vietcombank, Vietinbank, Agribank, VPBank, MBBank, TPBank, BIDV. Người nộp có thể thực hiện nộp lệ phí trước bạ qua các Ngân hàng này.
* Hướng dẫn khai, nộp lệ phí trước bạ điện tử
Bước 1: Khai lệ phí trước bạ
Người nộp lựa chọn khai lệ phí trước bạ theo 1 trong 2 hình thức sau:
Hình thức 1: Khai trực tiếp tại cơ quan thuế
Hình thức 2: Khai thuế điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia/Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
Bước 2: Nộp thuế
Người nộp lệ phí trước bạ truy cập vào Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc kênh thanh toán điện tử của ngân hàng thương mại để thực hiện nộp lệ phí trước bạ.
Bước 3: Nhận tin nhắn từ Tổng cục Thuế để đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký
Xem chi tiết: Thủ tục nộp lệ phí trước bạ ô tô điện tử
5. Trường hợp ô tô được miễn lệ phí trước bạ
Căn cứ Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và điểm c, d khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, ô tô thuộc các trường hợp sau đây được miễn lệ phí trước bạ:
– Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài sau đây:
+ Cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
+ Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân viên hành chính kỹ thuật của cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự, thành viên cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên của gia đình họ không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại Việt Nam được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a và b khoản này, nhưng được miễn hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ theo các cam kết quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Ô tô là tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản cho thuê thì bên thuê được miễn nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp công ty cho thuê tài chính mua ô tô của đơn vị có ô tô đã nộp lệ phí trước bạ sau đó cho chính đơn vị bán ô tô thuê lại thì công ty cho thuê tài chính được miễn nộp lệ phí trước bạ.
– Ô tô là tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi đăng ký lại được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
+ Ô tô đã được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng xe nay đổi giấy chứng nhận đăng ký xe mới mà không thay đổi chủ sở hữu ô tô.
+ Ô tô của doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được cổ phần hóa thành công ty cổ phần hoặc các hình thức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
+ Ô tô đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe của hộ gia đình khi phân chia theo quy định của pháp luật cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại.
+ Ô tô của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký xe khi được cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng.
– Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ (trừ trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ) chuyển cho tổ chức, cá nhân khác đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
+ Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã đem ô tô của mình góp vốn vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã hoặc khi doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn cho tổ chức, cá nhân thành viên ô tô mà tổ chức, cá nhân thành viên đã góp trước đây.
+ Ô tô của doanh nghiệp điều động trong nội bộ của doanh nghiệp đó hoặc cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp điều động ô tô trong nội bộ một cơ quan, đơn vị dự toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
– Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ được chia hay góp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
– Ô tô của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ chuyển đến địa phương nơi sử dụng mà không thay đổi chủ sở hữu.
– Xe cứu hỏa, xe cứu thương, xe chiếu chụp X-quang, xe cứu hộ (bao gồm cả xe kéo xe, xe chở xe); xe chở rác, xe phun nước, xe tưới nước, xe xi téc phun nước, xe quét đường, xe hút bụi, xe hút chất thải; xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
– Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Kết luận: Mức thuế trước bạ ô tô khi mua mới (đăng ký lần đầu) và khi mua cũ, tặng cho (sang tên) có sự khác nhau về giá tính lệ phí trước bạ và mức thu (%). Ngoài ra, so với trước đây thì việc nộp thuế trước bạ ô tô hiện nay được thực hiện theo hình thức điện tử.