Người nộp thuế thực hiện thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế số: 38/2019/QH14 và các quy định tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
Theo Điều 37 Luật Quản lý thuế số: 38/2019/QH14 thì quy định như sau:
Theo Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì quy định như sau:
b) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trên đây là các quy định về việc thông báo tạm ngừng kinh doanh theo Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP, còn dưới đây Kế Toán Việt Hưng sẽ tổng hợp lại các thông tin đáng chú ý mà các bạn cần quan tâm khi thực hiện thông báo tạm ngừng kinh doanh:
Vấn đề | Đối với Doanh Nghiệp (Bao gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) |
Đối với Hộ Kinh Doanh |
Có phải làm thủ tục thông báo không? | Có (Theo khoản 1, điều 66 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP) |
Theo điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
– Nếu ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên thì hộ kinh doanh phải thông báo.
– Nếu ngừng kinh doanh dưới 30 ngày thì không cần thông báo.
|
Nếu không làm thủ tục thông báo bị phạt bao nhiêu? | Theo Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì: – Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng: Không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn đến cơ quan đăng ký kinh doanh về thời Điểm và thời hạn tạm dừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh. – Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng: Đăng ký tạm ngừng kinh doanh nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; |
Theo Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP thì:
Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tạm ngừng kinh doanh mà không thông báo hoặc thông báo không đúng thời hạn bằng văn bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng: Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện.
|
Được tạm ngừng kinh doanh trong thời hạn bao lâu? | Theo khoản 1, điều 66 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì:
Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.
(không hạn chế số lần tạm ngừng liên tiếp, có thể tạm ngừng liên tiếp nhiều năm.) – Lưu ý: Sau khi hết thời hạn đã thông báo có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. |
– Từ ngày 4/1/2021, thực hiện theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: Không có quy định khống chế về thời gian tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. – Trước ngày 4/1/2021, thực hiện theo Điều 76 Nghị định 78/2015/NĐ-CP thì: Thời gian tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh không được quá 01 năm. |
Nếu tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo thì phải làm gì? | Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: Doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. – Theo Mẫu Phụ lục II-19 Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT |
Theo khoản 2 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: Hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. – Theo Mẫu Phụ lục III-4 Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT |
Hồ Sơ – Thủ Tục làm thông báo tạm ngừng kinh doanh như thế nào? | Theo Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: – Doanh nghiệp làm hồ sơ theo: Mẫu Phụ lục II-19 Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp/ chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh Kế Toán Việt Hưng mời các bạn xem và tải mẫu thông báo về tại đây: Mẫu Phụ lục II-19 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT tạm ngừng kinh doanh
– Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc tạm ngừng kinh doanh. |
Theo khoản 2 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: – Hộ kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký theo mẫu Phụ lục III-4 Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của hộ kinh doanh Kế Toán Việt Hưng mời các bạn xem và tải mẫu thông báo về tại đây: Mẫu Phụ lục III-4 Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT
– Kèm theo thông báo phải có bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc đăng ký tạm ngừng kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh. |
Thời hạn nộp thông báo tạm ngừng kinh doanh là khi nào? |
Theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
– Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp, có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. (theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP)
|
Theo khoản 2 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: ít nhất 03 ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh |
Nơi nộp hồ sơ để thông báo tạm ngừng kinh doanh | Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở (Theo khoản 1, điều 66 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP) |
Theo khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý. |
Tạm ngừng kinh doanh không phải thông báo với cơ quan thuế không? |
KHÔNG
Theo Điểm a, Khoản 1, Điều 4 và Điểm a, Khoản 1, Điều 26 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định cơ quan đăng ký kinh doanh gửi thông tin về tạm ngừng kinh doanh: doanh nghiệp chỉ cần thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh mà không cần thông báo cho cơ quan thuế. |
CÓ
Theo khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì: phải thông báo với Cơ quan thuế trực tiếp quản lý. |