Thay đổi ngành nghề kinh doanh thì có cần nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?

Anh muốn làm thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh công ty 02 thành viên, khi thông báo nộp hồ sơ có cần nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không? Anh cảm ơn. Câu hỏi của anh T.S từ Hà Nội.

Thay đổi ngành nghề kinh doanh thì có cần nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không?

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp thay đổi ngành nghề kinh doanh được quy định tại khoản 1 Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh

1. Trường hợp thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ sau đây:

a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

b) Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

Theo quy định trên thì hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp thay đổi ngành nghề kinh doanh gồm có:

– Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký;

– Nghị quyết, quyết định và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty hợp danh, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh;

Nghị quyết, quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

Như vậy, có thể thấy khi làm thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh thì không cần nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ thay đổi ngành nghề kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 2 Điều 56 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh

2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư, cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Theo đó, sau khi tiếp nhận hồ sơ thay đổi ngành nghề kinh doanh, Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm:

– Trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư;

– Cập nhật thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Việc ghi ngành nghề kinh doanh trong thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định thế nào?

Việc ghi ngành nghề kinh doanh trong thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Ghi ngành, nghề kinh doanh

1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

Như vậy, theo quy định, khi thay đổi ngành nghề kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.