Nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào Kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu có phải nộp Thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay không?

Nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào Kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu có phải nộp Thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay không?

Kho bảo thuế là gì? Hàng hóa kho bảo thuế được hạch toán thông qua tài khoản kế toán nào? Nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào Kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu thì có phải nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay không?

Kho bảo thuế là gì? Hàng hóa kho bảo thuế được hạch toán thông qua tài khoản kế toán nào?

Kho bảo thuế là kho dùng để chứa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế để sản xuất hàng hóa xuất khẩu của chủ kho bảo thuế (theo khoản 9 Điều 4 Luật Hải quan 2014).

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 31 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:

Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế. Kho bảo thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt, theo đó nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan khác.

b) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm lưu giữ tại Kho bảo thuế chỉ bao gồm nguyên liệu, vật tư dùng để cung ứng cho sản xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó.

c) Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để phản ánh số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật tư và hàng hoá theo từng lần nhập, xuất kho.

Theo đó, hàng hóa Kho bảo thế được hạch toán thông qua Tài khoản 158.

Cụ thể, Tài khoản 158 dùng để phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế.

Kho bảo thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc biệt, theo đó nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan khác.

Nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào Kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu thì có phải nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay không?

Căn cứ khoản 3 Điều 31 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:

Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

a) Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

b) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ở Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi:

Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Có TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế.

c) Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi:

Nợ TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế

Có các TK 156, 155,…

Như vậy, khi nhập khẩu nguyên vật liệu đưa vào Kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:

Nợ TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế

Có TK 331 – Phải trả cho người bán.

Chủ Kho bảo thuế có những quyền và nghĩa vụ nào?

Chủ Kho bảo thuế có những quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 63 Luật Hải quan 2014 như sau:

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ, chủ hàng hóa, chủ kho bảo thuế

2. Chủ kho bảo thuế có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Lưu giữ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

b) Được sắp xếp, đóng gói lại, di chuyển hàng hóa trong kho bảo thuế;

c) Thông báo trước cho cơ quan hải quan kế hoạch dự kiến đưa nguyên liệu, vật tư trong kho bảo thuế vào sản xuất;

d) Định kỳ 03 tháng một lần, thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho bảo thuế;

đ) Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm, phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và số lượng nguyên liệu, vật tư đã đưa vào kho bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và số lượng hàng hóa đã xuất khẩu trong năm trước đó gửi Cục Hải quan đang quản lý kho bảo thuế.

Như vậy, Chủ Kho bảo thuế có những quyền và nghĩa vụ sau:

– Lưu giữ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;

– Được sắp xếp, đóng gói lại, di chuyển hàng hóa trong kho bảo thuế;

– Thông báo trước cho cơ quan hải quan kế hoạch dự kiến đưa nguyên liệu, vật tư trong kho bảo thuế vào sản xuất;

– Định kỳ 03 tháng một lần, thông báo bằng văn bản với Cục Hải quan quản lý kho bảo thuế về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của kho bảo thuế;

– Chậm nhất là ngày 31 tháng 01 hàng năm, phải lập bảng tổng hợp các tờ khai hải quan nhập khẩu và số lượng nguyên liệu, vật tư đã đưa vào kho bảo thuế, tổng hợp các tờ khai hải quan xuất khẩu và số lượng hàng hóa đã xuất khẩu trong năm trước đó gửi Cục Hải quan đang quản lý kho bảo thuế.