Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được mở tài khoản không?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì là hợp đồng BCC (hợp đồng hợp tác kinh doanh) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Luật Đầu tư 2020 về thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC như sau:
Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
…
Như vậy, văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC được mở tài khoản, tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn phòng điều hành.
Nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC cần chuẩn bị bản sao hợp đồng BCC khi nộp hồ sơ đăng ký văn phòng điều hành đúng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 49 Luật Đầu tư 2020 về thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC như sau:
Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
…
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành bao gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành; nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC.
Theo đó, hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC bao gồm những tài liệu sau:
(1) Văn bản đăng ký thành lập văn phòng điều hành gồm:
– Tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có) của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC;
– Tên, địa chỉ văn phòng điều hành;
– Nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành;
– Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người đứng đầu văn phòng điều hành;
(2) Quyết định của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
(3) Bản sao quyết định bổ nhiệm người đứng đầu văn phòng điều hành;
(4) Bản sao hợp đồng BCC.
Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC cần chuẩn bị bản sao hợp đồng BCC khi nộp hồ sơ đăng ký văn phòng điều hành.
Các bên tham gia trong hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác trong hợp đồng không?
Căn cứ vào Điều 28 Luật Đầu tư 2020 có quy định như sau:
Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
g) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Như vậy, hợp đồng BCC bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
(1) Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng;
(2) Địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
(3) Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
(4) Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
(5) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
(6) Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
(7) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
(8) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Theo đó, các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác nếu nội dung đó không trái với quy định của pháp luật.