Ký hiệu chấm công theo Thông tư 200? Các ký hiệu trong bảng chấm công? Giải thích các ký hiệu chi tiết?

Ký hiệu chấm công theo Thông tư 200? Các ký hiệu trong bảng chấm công? Giải thích các ký hiệu chi tiết?

Ký hiệu chấm công theo Thông tư 200? Các ký hiệu trong bảng chấm công? Giải thích các ký hiệu chi tiết? Mẫu Bảng chấm công theo Thông tư 200? Hướng dẫn lập Mẫu Bảng chấm công theo Thông tư 200/2014/TT-BTC?

Mẫu Bảng chấm công theo Thông tư 200?

Mẫu Bảng chấm công theo Thông tư 200 lần lượt là Mẫu 01a-LĐTL và Mẫu 01b-LĐTL Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:

Trong đó:

Bảng chấm công (Mẫu 01a-LĐTL) dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, … để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.

Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu 01b-LĐTL) dùng để theo dõi ngày công thực tế làm thêm ngoài giờ để có căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động trong đơn vị.

STT

Tên Mẫu

Ký hiệu

 

1

Bảng chấm công

01a-LĐTL

 

2

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL

 

Xem thêm:

 

File Excel mẫu bảng chấm công theo ca

 

File Excel mẫu bảng chấm công hàng ngày theo Thông tư 200

 

File Excel mẫu bảng chấm công theo giờ

Tải về Trọn bộ biểu mẫu chứng từ kế toán theo Thông tư 200 kèm hướng dẫn cách điền 

Ký hiệu chấm công theo Thông tư 200? Các ký hiệu trong bảng chấm công? Giải thích các ký hiệu chi tiết?

A. Bảng chấm công – Mẫu 01a-LĐTL Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Mô tả

Ký hiệu chấm công

Lương SP

SP

Lương thời gian

+

Ốm, điều dưỡng

Ô

Con ốm

Thai sản

TS

Tai nạn

T

Nghỉ phép

P

Hội nghị, học tập

H

Nghỉ bù

NB

Nghỉ không lương

KL

Ngừng việc

N

Lao động nghĩa vụ

B. Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu 01b-LĐTL Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Ký hiệu chấm công

NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ giờ…..đến giờ)

NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ giờ…..đến giờ)

NL: Làm thêm ngày lễ, tết (Từ giờ…..đến giờ)

Đ: Làm thêm buổi đêm

 

Hướng dẫn lập Mẫu Bảng chấm công theo Thông tư 200?

A. Bảng chấm công – Mẫu 01a-LĐTL Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) phải lập bảng chấm công hàng tháng.

Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người trong bộ phận công tác.

Cột C: Ghi ngạch bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ của từng người.

Cột 1-31: Ghi các ngày trong tháng (Từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng).

Cột 32: Ghi tổng số công hưởng lương sản phẩm của từng người trong tháng.

Cột 33: Ghi tổng số công hưởng lương thời gian của từng người trong tháng.

Cột 34: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng 100% lương của từng người trong tháng.

Cột 35: Ghi tổng số công nghỉ việc và ngừng việc hưởng các loại % lương của từng người trong tháng.

Cột 36: Ghi tổng số công nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội của từng người trong tháng.

Hàng ngày tổ trưởng (Trưởng ban, phòng, nhóm,…) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ cột 1 đến cột 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.

Cuối tháng, người chấm công và người phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển Bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu qui ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.

Ngày công được quy định là 8 giờ. Khi tổng hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi số giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.

Ví dụ: 22 công 4 giờ ghi 22,4

Bảng chấm công được lưu tại phòng (ban, tổ,…) kế toán cùng các chứng từ có liên quan.

Phương pháp chấm công: Tùy thuộc vào điều kiện công tác và trình độ kế toán tại đơn vị để sử dụng 1 trong các phương pháp chấm công sau:

– Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như hội nghị, họp,… thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.

Cần chú ý 2 trường hợp:

+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian khác nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc chiếm nhiều thời gian nhất. Ví dụ người lao động A trong ngày họp 5 giờ làm lương thời gian 3 giờ thì cả ngày hôm đó chấm “H” Hội họp.

+ Nếu trong ngày, người lao động làm 2 việc có thời gian bằng nhau thì chấm công theo ký hiệu của công việc diễn ra trước.

– Chấm công theo giờ:

Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.

– Chấm công nghỉ bù: Nghỉ bù chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm, do đó khi người lao động nghỉ bù thì chấm “NB” và vẫn tính trả lương thời gian.

B. Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu 01b-LĐTL Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC

Mỗi bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) có phát sinh làm thêm ngoài giờ làm việc theo quy định thì phải lập bảng chấm công làm thêm giờ.

Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người làm việc thêm giờ trong bộ phận công tác.

Cột 1 đến cột 31: Ghi số giờ làm thêm của các ngày (Từ giờ…đến giờ…) từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.

Cột 32: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày thường trong tháng.

Cột 33: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật.

Cột 34: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày lễ, tết.

Cột 35: Ghi tổng số giờ làm thêm vào buổi tối (tính theo quy định của pháp luật) không thuộc ca làm việc của người lao động.

Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, tổ nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào số giờ làm thêm thực tế theo yêu cầu công việc của bộ phận mình để chấm giờ làm thêm cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ.

Cuối tháng, người chấm công, phụ trách bộ phận có người làm thêm ký và giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt vào bảng chấm công làm thêm giờ và chuyển bảng chấm công làm thêm giờ cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để thanh toán (trường hợp thanh toán tiền). Kế toán căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35.