IAS 32 – Công cụ tài chính: Trình bày (Kèm ví dụ)

IAS 32 đã thiết lập các nguyên tắc trình bày các công cụ tài chính dưới dạng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu và để bù đắp các tài sản tài chính và nợ tài chính. Trong bài viết dưới đây, Kế Toán Việt Hưng sẽ cùng các bạn tìm hiểu và làm rõ về các định nghĩa và cách trình bày công cụ tài chính của IAS 32 nhé!

Tổng quan

IAS 32 – Công cụ tài chính: Trình bày nêu các yêu cầu kế toán đối với việc trình bày các công cụ tài chính, đặc biệt là phân loại các công cụ đó thành tài sản tài chính, nợ phải trả tài chính và công cụ vốn. Chuẩn mực này cũng cung cấp hướng dẫn về việc phân loại các khoản lãi, cổ tức và lãi/lỗ liên quan cũng như khi nào các tài sản tài chính và nợ tài chính có thể được bù đắp.

IAS 32 được ban hành lại vào tháng 12 năm 2003 và áp dụng cho kỳ kế toán hàng năm bắt đầu vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2005.

Mục tiêu của IAS 32

Mục tiêu đã nêu của IAS 32 là thiết lập các nguyên tắc trình bày các công cụ tài chính dưới dạng nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu và để bù đắp các tài sản và nợ tài chính. [IAS 32.1]

IAS 32 giải quyết vấn đề này theo một số cách:

  • Làm rõ việc phân loại một công cụ tài chính do đơn vị phát hành là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu 
  • Quy định kế toán cổ phiếu quỹ (cổ phiếu mua lại của chính đơn vị) 
  • Quy định các điều kiện nghiêm ngặt theo đó tài sản và nợ phải trả có thể được bù trừ trong bảng cân đối kế toán

IAS 32 đi kèm với IAS 39 Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường và IFRS 9 Công cụ tài chính. IAS 39 và IFRS 9 đề cập đến việc ghi nhận ban đầu các tài sản và nợ tài chính, đo lường sau ghi nhận ban đầu, suy giảm giá trị, ngừng ghi nhận và kế toán phòng ngừa rủi ro. IAS 39 dần được thay thế bằng IFRS 9 khi IASB hoàn thành các giai đoạn khác nhau của dự án công cụ tài chính .

Định nghĩa (Definition)

Financial instruments (Công cụ tài chính) là các thỏa thuận mua bán làm phát sinh “Financial assets” cho bên mua và phát sinh “Equity instruments” hoặc “Financial liabilities” cho bên bán.

Định nghĩa công cụ tài chính: Trình bày

Trong doanh nghiệp, vốn có thể huy động từ 2 nguồn là:

  • Financial liabilities: Là nguồn vốn vay như đi vay, phát hành trái phiếu, nhận tiền gửi…
  • Equity instruments: Là nguồn vốn chủ sở hữu như phát hành cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu.

Do đó:

  • Khi doanh nghiệp bán Equity instruments/Liability instruments: Doanh nghiệp phải ghi tăng giá trị vốn chủ sở hữu hoặc ghi tăng Nợ phải trả tài chính (Financial liabilities)
  • Khi doanh nghiệp mua Equity instruments/Liability instruments: Doanh nghiệp phải ghi tăng tài sản tài chính (Financial assets)

Xem thêm:

Trình bày công cụ tài chính (Presentation)

1. Trình bày nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (Liabilities and equity)

Doanh nghiệp phát hành các công cụ tài chính phải phân loại công cụ đó (hoặc các phần của công cụ đó) tại thời điểm ghi nhận ban đầu là:

  • Nợ phải trả tài chính (financial liabilities); hoặc
  • Công cụ vốn chủ sở hữu (equity instruments)

=> Phù hợp với bản chất và định nghĩa của nợ phải trả tài chính và công cụ vốn chủ sở hữu.

2. Trình bày các khoản tiền lãi, cổ tức, lỗ và lãi (Interest, dividends, losses and gains)

  • Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận, các khoản lỗ và lãi có liên quan đến công cụ tài chính được phân loại là nợ phải trả tài chính (financial liability) được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Cổ tức, lợi nhuận trả cho các cổ đông được ghi giảm trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Trường hợp cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả thì khoản phải trả cho các cổ đông về cổ tức của cổ phiếu ưu đãi đó được ghi nhận vào chi phí trong kỳ.
  • Chi phí giao dịch (transaction costs) được trình bày là khoản giảm trừ vốn chủ sở hữu (deduction from equity) trong kỳ báo cáo.
  • Chi phí giao dịch (transaction costs) liên quan đến việc phát hành công cụ tài chính phức hợp được phân bổ cho các thành phần nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công cụ đó theo tỷ lệ. Chi phí giao dịch liên quan đến nhiều giao dịch được phân bổ cho các giao dịch đó trên cơ sở tỷ lệ tương ứng với các giao dịch.
  • Các khoản lãi, lỗ phát sinh do những thay đổi giá trị ghi sổ nợ phải trả tài chính được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

3. Cổ phiếu ưu đãi (Preference share)

Khi cổ đông mua cổ phần ưu đãi sẽ được chia cổ tức không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Cổ phần ưu đãi được chia làm 2 loại:

  • Non-redeemable preference share: Là công cụ vốn vì công ty không có nghĩa vụ phải hoàn tiền cho cổ đông.
  • Redeemable preference share: Là công cụ nợ vì công ty sẽ phải trả tiền cho cổ đông tại một thời điểm nào đó trong tương lai.

4. Trình bày công cụ tài chính phức hợp (Compound financial instruments)

  • Một số công cụ tài chính bao gồm cả thành phần nợ phải trả và thành phần vốn chủ sở hữu.
  • Example: trái phiếu chuyển đổi (Convertible debt) có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông là công cụ tài chính phức hợp, gồm hai bộ phận:
    • Nợ phải trả tài chính (Financial liability): thỏa thuận mang tính bắt buộc phải chi trả tiền mặt hoặc tài sản tài chính; và
    • Công cụ vốn chủ sở hữu (Equity instruments): quyền chuyển đổi thành cổ phiếu trong một khoảng thời gian nhất định.
  • Cần tách riêng giá trị của Financial liability & Equity instrument để ghi nhận riêng biệt ban đầu cũng như phát sinh sau đó:
    • Financial liability được xác định bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai về hiện tại theo % lãi suất của công cụ tương đương nhưng không có quyền chuyển đổi.
    • Equity instruments được xác định bằng giá trị của công cụ tài chính sau khi trừ đi FV của Liability instruments.

Example: Valuation of Compound instruments

Rathbone Co issues 2,000 convertible bonds at the start of 20X2. The bonds have a three-year term, and are issued at par with a face value of $1,000 per bond, giving total proceeds of $2,000,000. Interest is payable annually in arrears at a nominal annual interest rate of 6%. Each bond is convertible at any time up to maturity into 250 ordinary shares.

When the bonds are issued, the prevailing market interest rate for similar debt without conversion options is 9%.

Required: What is the value of the equity component in the bond?

Hướng dẫn giải:

Do Convertible bonds là trái phiếu chuyển đổi, nên cần tách phần giá trị của Debt instruments (Financial liability) và Equity instruments để ghi nhận riêng biệt.

Phần trái phiếu có tiền lãi phải trả hàng kỳ là: $2,000,000 x 6% = $120,000.

Vì: Debt instruments được xác định bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai về hiện tại theo % lãi suất của công cụ tương đương nhưng không có quyền chuyển đổi

=> Doanh nghiệp cần xác định Present value theo mức lãi suất 9%:

Thời gian Khoản thanh toán Tỷ lệ chiết khấu Present value
Năm 1 $120,000 1/(1+9%)^1=0.917 $110,040
Năm 2 $120,000 1/(1+9%)^2=0.842 $101,040
Năm 3 $2,120,000 1/(1+9%)^3=0.772 $1,636,640

Giá trị của Debeat instruments là: $110,040 + $101,040 + $1,636,640 = $1,847,720

Giá trị của Equity instruments là: $2,000,000 – $1,847,720 = $152,280

Qua đó ta thấy rằng IAS 32 là một sổ tay hướng dẫn trình bày công cụ tài chính quan trọng để áp dụng IFRS thành công vào BCTC Quốc tế. Những người làm về kế toán thì nên có những kiến thức nhất định về chủ đề này để có thể phát triển công việc. Kế Toán Việt Hưng hy vọng bài viết trên đây có ích và giúp bạn giải quyết được những vấn đề đang mắc phải.