Giá vốn hàng bán là gì? Giá vốn hàng bán gồm các chi phí nào? Chi phí chưa có trong dự toán đầu tư được trích trước vào giá vốn hàng bán không?

Giá vốn hàng bán là gì? Giá vốn hàng bán gồm các chi phí nào? Chi phí chưa có trong dự toán đầu tư được trích trước vào giá vốn hàng bán không?

Giá vốn hàng bán là gì? Giá vốn hàng bán gồm các chi phí nào? Chi phí chưa có trong dự toán đầu tư có được trích trước vào giá vốn hàng bán? Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ có được ghi nhận vào giá vốn hàng bán không? Câu hỏi của anh A (Huế).

Giá vốn hàng bán là gì? Giá vốn hàng bán gồm những loại chi phí nào?

Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold) là tất cả các loại chi phí liên quan đến quá trình sản xuất hoặc nhập sản phẩm. Mức giá này bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí vận chuyển hàng hóa,…

Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 89 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định như sau:

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

1. Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…

Theo đó, Giá vốn hàng bán gồm những loại chi phí sau:

– Chi phí khấu hao;

– Chi phí sửa chữa;

– Chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn);

– Chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…

Các khoản chi phí chưa có trong dự toán đầu tư thì có được trích trước vào giá vốn hàng bán?

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 89 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:

Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

1. Nguyên tắc kế toán

b) Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản, khi chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu nhượng bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điểu chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán. Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

– Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.

– Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.

– Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).

Theo quy định này thì doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.

Nói cách khác, các khoản chi phí chưa có trong dự toán đầu tư thì không được trích trước vào giá vốn hàng bán.

Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ có được ghi nhận vào giá vốn hàng bán không?

Tài khoản kế toán 627 – Chi phí sản xuất chung được quy định tại Điều 87 Thông tư 200/2014/TT-BTC

Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung

Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có:

– Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung;

– Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường;

– Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”.

Như vậy, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.