Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là những tài liệu nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau: doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là những tài liệu nào? Câu hỏi của anh Q.Y.Y đến từ Quảng Nam.

Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng như thế nào? Mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào?

Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng như thế nào?

Căn cứ tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về Hợp đồng thuê tài sản như sau:

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Lưu ý: Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Nhà ở 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào?

Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào. Bởi như đã phân tích ở trên, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên.

Do đó, mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, không áp dụng bắt buộc.

Tùy vào tình hình thực tế mà các bên có thể bổ sung hoặc thay đổi các điều khoản trong mẫu hợp đồng thuê này cho phù hợp nhưng không được trái với quy định pháp luật.

Tải về Mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là những tài liệu nào?

Căn cứ tại tiểu mục 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Như vậy, về nguyên tắc chung, doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là:

– Hợp đồng thuê tài sản.

– Chứng từ trả tiền thuê tài sản.

Lưu ý:

Nếu hợp đồng thuê tài sản của cá nhân có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ cần có thêm:

– Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Nếu hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì:

Doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Doanh nghiệp khi thuê tài sản của cá nhân được quyền yêu cầu giảm giá thuê trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015 nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê:

Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.

Theo đó, trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê – doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:

– Sửa chữa tài sản;

– Giảm giá thuê;

– Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.

Hay nói cách khác, doanh nghiệp khi thuê tài sản của cá nhân được quyền yêu cầu giảm giá thuê trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của doanh nghiệp.

Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng như thế nào? Mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào?

Hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng như thế nào?

Căn cứ tại Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về Hợp đồng thuê tài sản như sau:

Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê.

Lưu ý: Hợp đồng thuê nhà ở, hợp đồng thuê nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, Luật Nhà ở 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào?

Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp là mẫu nào. Bởi như đã phân tích ở trên, hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên.

Do đó, mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp dưới đây chỉ mang tính chất tham khảo, không áp dụng bắt buộc.

Tùy vào tình hình thực tế mà các bên có thể bổ sung hoặc thay đổi các điều khoản trong mẫu hợp đồng thuê này cho phù hợp nhưng không được trái với quy định pháp luật.

Tải về Mẫu hợp đồng thuê tài sản áp dụng đối với doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là những tài liệu nào?

Căn cứ tại tiểu mục 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
2.5. Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ, chứng từ dưới đây:
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ là hợp đồng thuê tài sản, chứng từ trả tiền thuê tài sản và chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.
– Trường hợp doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân mà tại hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Như vậy, về nguyên tắc chung, doanh nghiệp thuê tài sản của cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp là:

– Hợp đồng thuê tài sản.

– Chứng từ trả tiền thuê tài sản.

Lưu ý:

Nếu hợp đồng thuê tài sản của cá nhân có thoả thuận doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì hồ sơ để xác định chi phí được trừ cần có thêm:

– Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân.

Nếu hợp đồng thuê tài sản có thỏa thuận tiền thuê tài sản chưa bao gồm thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì:

Doanh nghiệp được tính vào chí phí được trừ tổng số tiền thuê tài sản bao gồm cả phần thuế nộp thay cho cá nhân.

Doanh nghiệp khi thuê tài sản của cá nhân được quyền yêu cầu giảm giá thuê trong trường hợp nào?

Căn cứ tại Điều 477 Bộ luật Dân sự 2015 nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê:

Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thỏa thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.
2. Trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.
3. Trường hợp bên cho thuê đã được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có quyền tự sửa chữa tài sản thuê với chi phí hợp lý, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.

Theo đó, trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên thuê – doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu bên cho thuê thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:

– Sửa chữa tài sản;

– Giảm giá thuê;

– Đổi tài sản khác hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê có khuyết tật mà bên thuê không biết hoặc tài sản thuê không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được.

Hay nói cách khác, doanh nghiệp khi thuê tài sản của cá nhân được quyền yêu cầu giảm giá thuê trong trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của doanh nghiệp.