Dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải có bao gồm dịch vụ thông tin điện tử hàng hải không?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 108 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 về bảo đảm an toàn hàng hải:
Bảo đảm an toàn hàng hải
…
3. Dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm:
a) Thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, luồng hàng hải và tuyến hàng hải;
b) Khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải;
c) Thông báo hàng hải;
d) Điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải;
đ) Xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải;
e) Thông tin điện tử hàng hải;
g) Hoa tiêu hàng hải;
h) Tìm kiếm, cứu nạn hàng hải;
i) Thanh thải chướng ngại vật ảnh hưởng đến an toàn hàng hải;
k) Các dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm dịch vụ thông tin điện tử hàng hải theo quy định.
Dịch vụ thông tin điện tử hàng hải là gì? Nội dung quản lý nhà nước về hàng hải được quy định như thế nào?
Dịch vụ thông tin điện tử hàng hải là gì?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 70/2016/NĐ-CP thì:
Dịch vụ thông tin điện tử hàng hải là dịch vụ thiết lập, quản lý vận hành và khai thác mạng viễn thông hàng hải; thực hiện cung cấp dịch vụ thông tin duyên hải, các dịch vụ thông tin, điện tử khác để duy trì thông tin cho hoạt động tìm kiếm cứu nạn, phòng chống thiên tai, công tác an toàn, an ninh, bảo vệ môi trường hàng hải.
Nội dung quản lý nhà nước về hàng hải được quy định như thế nào?
Đối chiếu theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 thì nội dung quản lý nhà nước về hàng hải như sau:
– Xây dựng, phê duyệt, ban hành và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chiến lược, chính sách phát triển ngành hàng hải theo quy định của pháp luật.
– Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế – kỹ thuật chuyên ngành hàng hải.
– Quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng biển và luồng, tuyến hàng hải theo quy định của pháp luật.
Công bố mở, đóng cảng biển, vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải;
Công bố đưa bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước và các công trình hàng hải khác vào sử dụng.
– Quản lý hoạt động vận tải biển; kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp vận tải biển, cảng biển và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng hải.
– Tổ chức đăng ký, đăng kiểm tàu biển và đăng ký các quyền đối với tàu biển. Quản lý việc thiết kế, đóng mới, sửa chữa, phá dỡ, khai thác, xuất khẩu, nhập khẩu tàu biển và các trang thiết bị, vật tư phục vụ hoạt động hàng hải.
– Cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, an ninh hàng hải, lao động hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường của tàu biển, cảng biển và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng hải.
– Quản lý công tác đào tạo, huấn luyện phát triển nguồn nhân lực hàng hải.
– Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng hải; bảo vệ môi trường, phòng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng hải.
– Quản lý giá, phí và lệ phí trong lĩnh vực hàng hải.
– Tổ chức cứu hộ hàng hải, cứu nạn trên biển;
+ Trục vớt tài sản chìm đắm;
+ Điều tra, xử lý tai nạn, sự cố hàng hải, công tác bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển.
– Hợp tác quốc tế về hàng hải.
– Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng hải theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải có bắt buộc phải là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ không?
Căn cứ tại Điều 15 Nghị định 70/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp:
Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức và vốn như sau: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 16 Nghị định 70/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 147/2018/NĐ-CP, khoản 2 Điều 1 Nghị định 69/2022/NĐ-CP thì:
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau:
Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các lĩnh vực thông tin hàng hải hoặc điện tử viễn thông và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thông tin điện tử hàng hải tối thiểu 03 năm.