Ai là người quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ Công ty TNHH một thành viên?
Việc quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ Công ty TNHH một thành viên được quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Tăng, giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
…
Theo đó, Chủ sở hữu công ty sẽ quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ Công ty TNHH một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác.
Công ty TNHH một thành viên tăng vốn điều lệ theo hình thức nào thì phải thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý?
Căn cứ Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc tăng, giảm vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
Tăng, giảm vốn điều lệ
…
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.
…
Đối chiếu với quy định trên, trường hợp công ty TNHH một thành viên tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác thì phải thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý.
Cụ thể là tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:
– Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
– Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020.
Công ty TNHH một thành viên có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức nào?
Phương thức chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần được quy định tại Điều 202 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Như vậy, theo quy định, công ty TNHH một thành viên có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo các phương thức sau đây:
– Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác;
– Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
– Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác;
– Kết hợp các phương thức nêu trên và các phương thức khác.