Có phải ban hành nội quy lao động riêng cho các chi nhánh của doanh nghiệp? Đăng ký nội quy lao động ở đâu?



Có phải ban hành nội quy lao động riêng cho các chi nhánh của doanh nghiệp hay không? Người sử dụng lao động đăng ký nội quy lao động ở đâu? Nội quy lao động có hiệu lực từ khi nào theo quy định pháp luật?



Các chi nhánh của doanh nghiệp có cần phải ban hành nội quy lao động riêng?

Căn cứ theo Điều 119 Bộ luật Lao động 2019 có quy định như sau:

Đăng ký nội quy lao động

4. Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

5. Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều này.

Theo quy định trên, người sử dụng lao động có các chi nhánh thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh.

Theo đó, người sử dụng lao động không phải ban hành ban hành nội quy lao động riêng cho chi nhánh của mình. Mà nội quy lao động được sử dụng ở chi nhánh là nội quy lao động đã được người sử dụng lao động đăng ký trước đó cho trụ sở chính hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Các chi nhánh của doanh nghiệp có cần phải ban hành nội quy lao động riêng?

Các chi nhánh của doanh nghiệp có cần phải ban hành nội quy lao động riêng? (hình từ internet)

Người sử dụng lao động đăng ký nội quy lao động ở đâu?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 119 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về địa điểm đăng ký nội quy lao động như sau:

Đăng ký nội quy lao động

1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.

2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

Như vậy, người sử dụng lao động đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.

Lưu ý: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

Nội quy lao động có hiệu lực từ khi nào?

Căn cứ theo Điều 121 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về hiệu lực của nội quy lao động như sau:

Hiệu lực của nội quy lao động

Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật này nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động.

Như vậy, nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

Hoặc hiệu lực nội quy lao động do người sử dụng lao động quyết định trong trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động.

Lưu ý: Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động được quy định tại khoản 2 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019, bao gồm những nội dung chủ yếu

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

– Trật tự tại nơi làm việc;

– An toàn, vệ sinh lao động;

– Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

– Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

– Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;

– Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

– Trách nhiệm vật chất;

– Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.