Doanh nghiệp nhỏ và vừa sửa đổi Chế độ kế toán không cần có sự chấp thuận của Bộ Tài chính trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp nhỏ và vừa sửa đổi Chế độ kế toán không cần có sự chấp thuận của Bộ Tài chính trong trường hợp nào?

Doanh nghiệp nhỏ và vừa sửa đổi Chế độ kế toán đối với hệ thống tài khoản kế toán không cần có sự chấp thuận của Bộ Tài chính trong trường hợp nào? Doanh nghiệp nhỏ và vừa kế toán các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp như thế nào?

Doanh nghiệp nhỏ và vừa sửa đổi Chế độ kế toán không cần có sự chấp thuận của Bộ Tài chính trong trường hợp nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định như sau:

Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán

1. Đối với hệ thống tài khoản kế toán

a) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

b) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.

Theo đó, nếu doanh nghiệp nhỏ và vừa muốn sửa đổi Chế độ kế toán đối với hệ thống tài khoản kế toán thì chia làm hai trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài khoản không có quy định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 133/2016/TT-BTC nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.

Theo đó, trong trường hợp thứ 2 nêu trên thì doanh nghiệp nhỏ và vừa không phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận khi sửa đổi Chế độ kế toán đối với hệ thống tài khoản kế toán.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa kế toán các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp như thế nào?

Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định như sau:

Nguyên tắc kế toán tiền

1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

2. Các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.

3. Khi thu, chi tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định về chứng từ kế toán. Khi hạch toán tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, giấy báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng.

Như vậy, theo quy định, đối với các khoản tiền do tổ chức và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp thì được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 133/2016/TT-BTC có quy định như sau:

Nguyên tắc kế toán nợ phải thu

4. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ, doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu theo từng loại nguyên tệ, từng đối tượng công nợ và thực hiện theo nguyên tắc:

– Khi phát sinh các khoản nợ phải thu (bên Nợ các TK phải thu), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Riêng trường hợp nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ thì khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, thu nhập, bên Nợ Tài khoản 131 tương ứng với số tiền nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm nhận ứng trước.

– Khi thu hồi nợ phải thu (bên Có Tài khoản phải thu), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền của các khoản nợ phải thu đối với từng đối tượng công nợ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu hồi nợ.

Riêng trường hợp nhận trước của người mua thì bên Có Tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.

Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu theo từng loại nguyên tệ, từng đối tượng công nợ và thực hiện theo nguyên tắc sau đây đối với các khoản thu ngoại tệ:

(1) Khi phát sinh các khoản nợ phải thu (bên Nợ các TK phải thu), kế toán phải quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.

Nếu nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ thì khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, thu nhập, bên Nợ Tài khoản 131 tương ứng với số tiền nhận trước được ghi nhận theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh tại thời điểm nhận ứng trước.

(2) Khi thu hồi nợ phải thu (bên Có Tài khoản phải thu), doanh nghiệp được lựa chọn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền của các khoản nợ phải thu đối với từng đối tượng công nợ hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm thu hồi nợ.

Nếu nhận trước của người mua thì bên Có Tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận ứng trước.