Mẫu thông báo về việc nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước là mẫu nào? Tải mẫu thông báo về ở đâu?

Mẫu thông báo về việc nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước là mẫu nào? Tải mẫu thông báo về ở đâu? Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước trong thời gian bao lâu? Trường hợp nào không tính tiền chậm nộp thuế?

Mẫu thông báo về việc nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước là mẫu nào? Tải mẫu thông báo về ở đâu?

Mẫu thông báo về việc nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước là Mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tải về Mẫu thông báo về việc nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước

Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước trong thời gian bao lâu?

Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp được quy định tại Điều 22 Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:

Trình tự, thủ tục, hồ sơ không tính tiền chậm nộp
3. Trách nhiệm của người nộp thuế và các cơ quan liên quan
a) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước chậm nhất là trong ngày làm việc liền kề sau ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.
c) Cơ quan thuế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
d) Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Theo đó, người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước chậm nhất là trong ngày làm việc liền kề sau ngày được đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thanh toán cho người nộp thuế và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 03/KTCN ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Lưu ý:

– Đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận này.

– Cơ quan thuế giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

– Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Mẫu thông báo về việc nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước là mẫu nào? Tải mẫu thông báo về ở đâu?

Mẫu thông báo về việc nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước là mẫu nào? Tải mẫu thông báo về ở đâu? (Hình từ Internet)

Trường hợp nào không tính tiền chậm nộp thuế?

Trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế được quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:

– Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế;

– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế phải nộp tăng thêm kể từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu;

– Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế đã hoàn trả phải thu hồi kể từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước;

– Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019;

– Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019;

– Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019 và khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019;

– Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.