Xây dựng hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Xây dựng hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin về tình hình hiện thực của hoạt động kinh doanh là cơ sở để nhận định, kiểm soát, đánh giá, điều chỉnh tình hình thực hiện.

Hiện nay với quy trình hoạt động, nguyên lý vận hành quy trình hoạt động cố định, linh hoạt, kết hợp giữa cố định với linh hoạt, phương thức quản trị theo công đoạn, chuỗi giá trị, kết hợp giữa công đoạn với chuỗi giá trị. Đồng thời, kế toán quản trị nhấn mạnh đến quy trình tạo giá trị nên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được tập trung vào quy trình tạo giá trị của từng công đoạn, từng chuỗi giá trị, kết hợp công đoạn với chuỗi giá trị theo từng trung tâm trách nhiệm.

Từ đó, hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như sau:

  • Nhóm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo công đoạn.

Nhóm báo cáo này nhằm thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh theo từng công đoạn như:

+ Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành từng loại sản phẩm nhằm cung cấp thông tin tình hình phát sinh và phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm đầu ra để tính giá vốn sản phẩm chế tạo, trong sản xuất, theo phương pháp tính giá hàng tồn kho, tính sản lượng hoàn thành được thực hiện theo hai phương pháp chủ yếu là phương pháp trung bình và phương pháp nhập trước xuất trước nên báo cáo chi phí sản xuất có thể xây dựng một trong hai bảng:

– Báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trường hợp tính sản lượng hoàn thành tương đương theo phương pháp trung bình.

– Hoặc, Báo cáo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trường hợp tính sản lượng hoàn thành tương đương theo phương pháp nhập trước xuất trước.

+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất thể hiện kết quả của hoạt động sản xuất như chi phí hay giá thành, tỷ lệ chi phí trên giá bán, các thông tin khác liên quan đến tình hình sản xuất như chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí sản xuất trả trước tồn đọng trong kỳ, chi phí sản xuất phải trả tồn đọng cuối kỳ, chi phí sản xuất tổn thất trong kỳ.

+ Báo cáo kết quả hoạt động tiêu thụ thể hiện kết quả của hoạt động tiêu thụ như doanh thu, giá vốn và chi phí tiêu thụ, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau giá vốn, lợi nhuận sau chi phí tiêu thụ trên doanh thu và các thông tin khác liên quan đến tiêu thụ như giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ, nợ phải thu tồn đọng cuối kỳ.

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thể hiện kết quả của hoạt động kinh doanh như doanh thu, chi phí kinh doanh phù hợp, các tỷ suất lợi nhuận trên vốn và các thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh doanh như giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ, nợ phải thu tồn đọng cuối kỳ, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí trả trước tồn đọng cuối kỳ, chi phí phải trả tồn đọng cuối kỳ, chi phí tổn thất trong kỳ.

+ Báo cáo kết quả vốn đầu tư dài hạn thể hiện kết quả của việc sử dụng vốn đầu tư dài hạn như tình hình vốn đầu tư đã khai thác, tình hình kết quả khai thác vốn đầu tư thông qua các chỉ tiêu như lợi nhuận, lợi nhuận để lại, tỷ lệ hoàn vốn đầu tư.

+ Báo cáo kết quả nguồn lực kinh tế sử dụng thể hiện kết quả của việc sử dụng các nguồn lực kinh tế như tài sản, lao động, tài nguyên môi trường, thông tin về giá trị nguồn lực kinh tế đã sử dụng, kết quả sử dụng nguồn lực kinh tế mang lại về mặt giá trị, hiệu suất.

+ Báo cáo cân đối nguồn lực kinh tế thể hiện toàn diện thông tin nguồn lực kinh tế, sự cân bằng nguồn lực kinh tế trong ngắn hạn, dài hạn như thông tin tài chính hiện tại, thông tin về khách hàng hiện tại, tiềm năng, thông tin về hoạt dộng trong nội bộ, thông tin nghiên cứu phát triển về con người, về khai thác thông tin hữu ích.

  • Nhóm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chuỗi giá trị.

Nhóm báo cáo này về cơ bản được xây dựng trên cơ sở liên kết, thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh theo từng chuỗi giá trị như:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chuỗi giá trị thể hiện tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn và các thông tin khác liên qua như giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ, chi phí trả trước tồn đọng cuối kỳ, chi phí phải trả cuối kỳ, chi phí tổn thất trong kỳ theo từng chuỗi giá trị.

+ Và một số báo cáo khác như báo cáo kết quả sử dụng vốn đầu tư, báo cáo kết quả nguồn lực kinh tế sử dụng, báo cáo cân đối nguồn lực kinh tế được thiết kế theo từng chuỗi giá trị.

  • Nhóm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kết hợp giữa công đoạn và chuỗi giá trị.

Nhóm báo cáo này được xây dựng trên cơ sở liên kết, thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh theo công đoạn kết hợp với chuỗi giá trị.

  • Nhóm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo trung tâm trách nhiệm.

Nhóm báo cáo này được tổng hợp từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo công đoạn, chuỗi giá trị, hoặc sự kết hợp công đoạn với chuỗi giá trị theo từng trung tâm trách nhiệm trong mô hình tổ chức quản trị hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể:

+ Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh theo trung tâm trách nhiệm thể hiện chi phí, doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu tỷ lệ chi phí trên giá bán, tỷ suất lợi nhuận trên vốn, vốn phân chia theo từng cấp quản trị, các thông tin khác như giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ, nợ phải thu tồn đọng, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ, chi phí trả trước tồn đọng cuối kỳ, chi phí phải trả tồn đọng cuối kỳ, chi phí tổn thất trong kỳ theo từng trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm kinh doanh, trung tâm đầu tư.