Trong hoạt động mua bán nợ giữa công ty quản lý tài sản và tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận điều chỉnh điều kiện bảo đảm nợ xấu hay không?

Cho tôi hỏi là trong hoạt động mua bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận điều chỉnh điều kiện bảo đảm nợ xấu hay không? Công ty quản lý tài sản có phải thông báo cho tổ chức tín dụng khi thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nợ không? Câu hỏi của anh P.P.N đến từ Yên Bái.

Trong hoạt động mua bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận điều chỉnh điều kiện bảo đảm nợ xấu hay không?

Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 19/2013/TT-NHNN về chuyển giao các quyền và lợi ích liên quan đến khoản nợ xấu như sau:

Chuyển giao các quyền và lợi ích liên quan đến khoản nợ xấu

1. Trong hoạt động mua, bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng, toàn bộ các quyền và lợi ích gắn liền với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm và biện pháp bảo đảm khác cho khoản nợ xấu được bên bán nợ giữ nguyên hiện trạng và chuyển giao cho bên mua nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.

2. Trường hợp Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng có sự thỏa thuận về việc điều chỉnh điều kiện bảo đảm cho khoản nợ xấu thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng vay và bên bảo đảm.

Theo đó, trong hoạt động mua, bán nợ giữa công ty quản lý tài sản và tổ chức tín dụng, toàn bộ các quyền và lợi ích gắn liền với khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm và biện pháp bảo đảm khác cho khoản nợ xấu được bên bán nợ giữ nguyên hiện trạng và chuyển giao cho bên mua nợ theo hợp đồng mua, bán nợ.

Trường hợp Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng có sự thỏa thuận về việc điều chỉnh điều kiện bảo đảm cho khoản nợ xấu thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng vay và bên bảo đảm.

Như vậy, trong hoạt động mua bán nợ giữa Công ty Quản lý tài sản và tổ chức tín dụng có quyền thỏa thuận điều chỉnh điều kiện bảo đảm nợ xấu nhưng phải có sự chấp thuận của khách hàng vay và bên bảo đảm.

Tổ chức tín dụng không cung cấp đầy đủ thông tin về bảo đảm nợ xấu thì công ty quản lý tài sản có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nợ không?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Thông tư 19/2013/TT-NHNN về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nợ như sau:

Quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản

1. Công ty Quản lý tài sản có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ trong các trường hợp sau đây:

a) Có bằng chứng về việc khoản nợ xấu đã mua không đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;

b) Tổ chức tín dụng bán nợ vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 21, các điểm a, b khoản 3 và khoản 4 Điều 31 Nghị định số 53/2013/NĐ-CP.

Dẫn chiếu đến quy định tại điểm a khoản 3 Điều 31 Nghị định 53/2013/NĐ-CP như sau:

Trách nhiệm của tổ chức tín dụng

3. Tổ chức tín dụng bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản có trách nhiệm:

a) Cung cấp đầy đủ, kịp thời cho Công ty Quản lý tài sản các thông tin, tài liệu về khách hàng vay, bên có nghĩa vụ trả nợ, bên bảo đảm, khoản nợ, tài sản bảo đảm của khoản nợ đã bán cho Công ty Quản lý tài sản; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của các thông tin, tài liệu;

b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Công ty Quản lý tài sản và khách hàng vay để hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến khoản nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản;

Như vậy, trong trường hợp tổ chức tín dụng cung cấp không đầy đủ thông tin về bảo đảm nợ xấu thì công ty quản lý tài sản có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nợ.

Công ty quản lý tài sản có phải thông báo cho tổ chức tín dụng khi thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nợ không?

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Thông tư 19/2013/TT-NHNN như sau:

Trách nhiệm của tổ chức tín dụng

2. Việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mua, bán nợ của Công ty Quản lý tài sản thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Công ty Quản lý tài sản có văn bản gửi tổ chức tín dụng bán nợ, trong đó nêu rõ lý do đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ phải trả nợ vay tái cấp vốn cho Ngân hàng Nhà nước và được Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) ngừng phong tỏa trái phiếu đặc biệt theo quy định. Tổ chức tín dụng bán nợ trả lại trái phiếu đặc biệt cho Công ty Quản lý tài sản và nhận lại các khoản nợ xấu.

c) Sau khi nhận lại khoản nợ xấu từ Công ty Quản lý tài sản, tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện hạch toán, phân loại khoản nợ xấu này vào nhóm nợ có mức độ rủi ro không thấp hơn nhóm nợ mà tổ chức tín dụng bán nợ đã phân loại tại thời điểm khoản nợ xấu được bán cho Công ty Quản lý tài sản.

Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nợ công ty quản lý tài sản phải có văn bản gửi cho tổ chức tín dụng bán nợ trong đó nêu rõ lý đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.