Tiền bản quyền là gì? Tiền bản quyền có phải ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp không?

Tiền bản quyền là gì? Tiền bản quyền có phải ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp không?

Tiền bản quyền là gì? Tiền bản quyền có phải ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp không? Tiền bản quyền được tính cộng dồn hay trên cơ sở hợp đồng từng lần theo quy định pháp luật hiện hành?

Theo Mục 02 Chuẩn mực kế toán số 14 Ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC giải thích về tiền bản quyền như sau:

02. Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:

(a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào;

(b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;

(c) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán…;

Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính…;

Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.

Đồng thời tại Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, được bổ sung bởi điểm a, b, d khoản 1 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 quy định như sau:

Tiền bản quyền là khoản tiền trả cho việc sáng tạo hoặc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, bao gồm cả tiền nhuận bút, tiền thù lao.

Theo đó, tiền bản quyền là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính…;

Trong đó, doanh thu phát sinh từ tiền bản quyền của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện (Mục 24 Chuẩn mực kế toán số 14 Ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC) sau:

(i) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

(i) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Và doanh thu từ tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở:

(i) Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;

(i) Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng.

Tiền bản quyền được tính cộng dồn hay trên cơ sở hợp đồng từng lần?

Theo Mục 28 Chuẩn mực kế toán số 14 Ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC

28. Tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ như tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.

29. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu.

Theo đó, tiền bản quyền được tính dồn tích căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng (ví dụ như tiền bản quyền của một cuốn sách được tính dồn tích trên cơ sở số lượng sách xuất bản từng lần và theo từng lần xuất bản) hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần.

Tiền bản quyền có phải ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp không?

Theo Chuẩn mực kế toán số 14 Ban hành và công bố theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC quy định như sau:

TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH

34. Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày:

(a) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ;

(b) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:

– Doanh thu bán hàng;

– Doanh thu cung cấp dịch vụ;

– Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

(c) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên.

(d) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường.

Theo đó, trong báo cáo tài chính về doanh thu và thu nhập khác, doanh nghiệp phải trình bày:

(i) Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ;

(ii) Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:

– Doanh thu bán hàng;

– Doanh thu cung cấp dịch vụ;

– Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.

(iii) Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên.

(iv) Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường.

Như vậy, tiền bản quyền phải ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp.