Thuế tự vệ được áp dụng khi nào?
Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 giải thích: Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Đồng thời, căn cứ Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về thuế tự vệ như sau:
Thuế tự vệ
1. Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:
a) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
b) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế tự vệ:
a) Thuế tự vệ được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;
b) Việc áp dụng thuế tự vệ phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;
c) Thuế tự vệ được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ hàng hóa.
…
Đối chiếu theo quy định trên, thuế tự vệ được áp dụng khi đã có kết luận điều tra và kết luận điều tra cho thấy:
(1) Khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
(2) Việc gia tăng khối lượng, số lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản (1) nêu trên gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Lưu ý: Quy định trên không áp dụng trong trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời.
Có thể gia hạn thời hạn áp dụng thuế tự vệ nếu đáp ứng điều gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 14 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định như sau:
Thuế tự vệ
…
3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Theo đó, thời hạn áp thuế tự vệ được quy định không quá 04 năm, trường hợp hết thời hạn mà vẫn còn thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để nâng cao khả năng cạnh tranh thì có thể được gia hạn thời hạn áp dụng thuế tự vệ với thời hạn không quá 06 năm tiếp theo.
Lưu ý: Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04 năm nêu trên bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời.
Ai quyết định việc áp dụng thuế tự vệ tạm thời?
Ai quyết định việc áp dụng thuế tự vệ tạm thời thì căn cứ quy định tại Điều 95 Luật Quản lý ngoại thương 2017 như sau:
Áp dụng biện pháp tự vệ
1. Việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định căn cứ vào kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra trước khi kết thúc điều tra, nếu xét thấy việc chậm thi hành biện pháp tự vệ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục về sau.
Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá 200 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời có hiệu lực.
…
Như vậy, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế tự vệ tạm thời.
Lưu ý:
+ Việc áp dụng thuế tự vệ tạm thời chỉ được áp dụng khi có kết luận sơ bộ của Cơ quan điều tra trước khi kết thúc điều tra và xét thấy việc chậm thi hành biện pháp tự vệ gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục về sau.
+ Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không quá 200 ngày kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời có hiệu lực.