Thời hạn nộp tiền thuế GTGT quý 3 năm 2024 là khi nào? Có thể gia hạn thời hạn nộp tiền thuế GTGT quý 3 năm 2024 không?
Thời hạn nộp thuế GTGT kỳ quý 3 năm 2024 được quy định tại Điều 55 Luật Quản lý Thuế 2019 cụ thể như sau:
Thời hạn nộp thuế
1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
…
Đồng thời, căn cứ tại Điều 44 Luật Quản lý Thuế 2019 về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
…
Theo đó, thời hạn nộp tiền thuế GTGT kỳ quý 3 năm 2024 là ngày 31/10/2024.
Tuy nhiên, người nộp thuế đáp ứng đủ các quy định pháp luật có thể gia hạn thời gian nộp tiền thuế GTGT kỳ quý 3 năm 2024. Cụ thể, thời hạn được xác định lại như sau:
(1) Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):
– Hạn chót nộp thuế là ngày 31 tháng 12 năm 2024 (khoản 1 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP).
(2) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
– Hạn chót nộp thuế là ngày 30 tháng 12 năm 2024 (khoản 3 Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP).
(Lưu ý: Việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nêu trên áp dụng đối với những hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP)
04 phương thức nộp tiền thuế GTGT quý 3 năm 2024 nhanh chóng?
Địa điểm và hình thức nộp tiền thuế GTGT quý 3 năm 2024 được quy định tại Điều 56 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Địa điểm và hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định sau đây:
a) Tại Kho bạc Nhà nước;
b) Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
c) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
d) Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
…
Theo đó, người nộp thuế nộp tiền thuế GTGT quý 3 năm 2024 vào ngân sách nhà nước theo 04 phương thức sau:
– Tại Kho bạc Nhà nước;
– Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
– Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
– Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Ai phải nộp tiền thuế GTGT?
Đối tượng phải nộp tiền thuế GTGT được quy định tại Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
– Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng;
– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
– Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng:
+ Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
+ Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán tài sản.
+ Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.