Tết Trung thu, hay còn gọi là Tết trông Trăng, Tết hoa đăng, là một ngày hội của Việt Nam và nhiều nước châu Á khác. Lễ hội này thường được tổ chức vào ngày Rằm tháng Tám âm lịch hàng năm, khi mặt trăng tròn và sáng nhất. Vậy, người lao động có được nghỉ làm việc vào dịp Tết trung thu không?
Tết trung thu 15 8 âm lịch người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày, có được hưởng nguyên lương không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019, có 06 dịp lễ, tết người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương, bao gồm:
– Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
– Tết Âm lịch: 05 ngày;
– Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
– Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
– Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
– Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam, Tết Trung thu 15 8 âm lịch không phải là ngày lễ mà người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương.
Tuy nhiên, người lao động vẫn có thể xin nghỉ vào ngày Tết trung thu bằng 02 cách là sử dụng ngày phép năm hoặc thoả thuận với công ty để nghỉ không hưởng lương, cụ thể:
(1) Sử dụng ngày phép năm
Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, nếu người lao động làm việc trong thời gian đủ 12 tháng cho một công ty thì được nghỉ phép, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Ngoài ra Điều 114 Bộ luật Lao động 2019 cũng nêu rõ nếu người lao động làm việc có thâm niên trong một công ty thì cứ đủ 05 năm làm việc được tăng thêm 01 ngày phép.
Vậy, người lao động muốn nghỉ làm việc hưởng nguyên lương vào ngày Tết trung thu 15 8 âm lịch có thể sử dụng những ngày phép năm của mình, trường hợp công ty có quy định về trình tự, thủ tục xin nghỉ phép thì người lao động cần chú ý thực hiện đúng.
(2) Xin nghỉ không lương
Trường hợp người lao động không muốn sử dụng những ngày phép năm hoặc đã sử dụng hết ngày phép năm mà vẫn muốn nghỉ làm việc vào dịp Tết trung thu 15 8 âm lịch thì có thể thoả thuận với công ty về việc nghỉ làm việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019.
Tết trung thu 15 8 âm lịch người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày, có được hưởng nguyên lương không? (Hình từ Internet)
Công ty có thưởng cho người lao động vào dịp Tết trung thu 15 8 âm lịch hay không?
Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thưởng như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Theo đó, việc công ty có thưởng cho người lao động vào dịp Tết Trung thu 15/8 âm lịch hay không phụ thuộc hoàn toàn vào chính sách, nội quy lao động hay thoả ước lao động tập thể trong từng công ty.
Không có quy định bắt buộc nào của pháp luật Việt Nam quy định các công ty phải thưởng cho người lao động vào dịp Tết trung thu. Việc thưởng Tết trung thu thường mang tính chất tự nguyện, khuyến khích và tùy thuộc vào tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của từng công ty.
Có được sa thải người lao động tự ý nghỉ làm việc vào dịp Tết trung thu hay không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
…
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
…
Theo đó, trường hợp người lao động tự ý nghỉ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng thì công ty có quyền sa thải người lao động.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân người lao động bị ốm có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.