Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản vô hình không? Ước tính tuổi đời kinh tế cần xem xét các yếu tố gì?



Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản vô hình không? Ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ cần xem xét các yếu tố gì? Tuổi đời kinh tế của tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ chịu tác động bởi những yếu tố nào?




Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản vô hình không?

Căn cứ theo Điều 4 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình ban hành kèm theo Thông tư 37/2024/TT-BTC quy định tài sản vô hình bao gồm các loại sau:

Phân loại tài sản vô hình

Tài sản vô hình bao gồm các loại sau:

1. Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.

2. Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản.

3. Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu.

4. Các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 1 của chuẩn mực này.

Theo đó, tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ được xem là tài sản vô hình.

Lưu ý:

Ngoài tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ là tài sản vô hình thì tài sản vô hình còn bao gồm các loại sau:

– Quyền mang lại lợi ích kinh tế đối với các bên được quy định cụ thể tại hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật ví dụ như quyền thương mại, quyền khai thác khoáng sản.

– Các mối quan hệ phi hợp đồng mang lại lợi ích kinh tế cho các bên, các mối quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp hoặc các chủ thể khác, ví dụ như danh sách khách hàng, cơ sở dữ liệu.

– Các tài sản vô hình khác thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 1 Chuẩn mực ban hành kèm theo Thông tư 37/2024/TT-BTC.

Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản vô hình không? Ước tính tuổi đời kinh tế cần xem xét các yếu tố gì?

Tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ có phải là tài sản vô hình không? Ước tính tuổi đời kinh tế cần xem xét các yếu tố gì? (Hình từ Internet)

Ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ cần xem xét các yếu tố gì?

Khi ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ cần xem xét các yếu tố theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình ban hành kèm theo Thông tư 37/2024/TT-BTC cụ thể như sau:

Ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình

2. Khi ước tính tuổi đời kinh tế cần xem xét các yếu tố sau:

a) Thời gian bảo hộ của pháp luật đối với tài sản vô hình là quyền sở hữu trí tuệ;

b) Quy định tại các hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật gắn liền với tài sản vô hình cần thẩm định giá;

c) Quyết định của tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến tài sản vô hình cần thẩm định giá;

d) Các yếu tố kinh tế như quy mô và triển vọng của thị trường sản phẩm, dịch vụ gắn với tài sản vô hình cần thẩm định giá;

đ) Sự phát triển của khoa học công nghệ, sự ra đời của các tài sản vô hình tương tự hoặc hiệu quả hơn, dẫn tới sự lỗi thời chức năng, lỗi thời kinh tế của tài sản vô hình cần thẩm định giá; các yếu tố khoa học kỹ thuật có liên quan khác;

e) Các kết quả thống kê, phân tích (nếu có) liên quan đến tài sản vô hình cần thẩm định giá;

g) Các yếu tố khác có liên quan đến việc ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Theo đó, khi ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ cần xem xét 05 yếu tố cụ thể như sau:

(1) Thời gian bảo hộ của pháp luật đối với tài sản vô hình là quyền sở hữu trí tuệ;

(2) Quy định tại các hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật gắn liền với tài sản vô hình cần thẩm định giá;

(3) Quyết định của tòa án hoặc của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến tài sản vô hình cần thẩm định giá;

(4) Các yếu tố kinh tế như quy mô và triển vọng của thị trường sản phẩm, dịch vụ gắn với tài sản vô hình cần thẩm định giá;

(5) Sự phát triển của khoa học công nghệ, sự ra đời của các tài sản vô hình tương tự hoặc hiệu quả hơn, dẫn tới sự lỗi thời chức năng, lỗi thời kinh tế của tài sản vô hình cần thẩm định giá; các yếu tố khoa học kỹ thuật có liên quan khác;

(6) Các kết quả thống kê, phân tích (nếu có) liên quan đến tài sản vô hình cần thẩm định giá;

(7) Các yếu tố khác có liên quan đến việc ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình cần thẩm định giá.

Tuổi đời kinh tế của tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ chịu tác động bởi những yếu tố nào?

Tuổi đời kinh tế của tài sản trí tuệ và quyền sở hữu trí tuệ chịu tác động bởi những yếu tố được quy định tại khoản 1 Điều 5 Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam về Thẩm định giá tài sản vô hình ban hành kèm theo Thông tư 37/2024/TT-BTC cụ thể như sau:

Ước tính tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình

1. Tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình chịu tác động của yếu tố pháp luật, kinh tế, công nghệ, chức năng, kinh tế như: quy mô và triển vọng của thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, mức độ độc đáo, khác biệt của tài sản vô hình, sự cạnh tranh của các tài sản vô hình tương tự. Tuổi đời kinh tế có thể là một khoảng thời gian hữu hạn hoặc vô hạn.

Theo đó, tuổi đời kinh tế của tài sản vô hình chịu tác động của yếu tố pháp luật, kinh tế, công nghệ, chức năng, kinh tế như: quy mô và triển vọng của thị trường, sự phát triển của khoa học công nghệ, mức độ độc đáo, khác biệt của tài sản vô hình, sự cạnh tranh của các tài sản vô hình tương tự.

Tuổi đời kinh tế có thể là một khoảng thời gian hữu hạn hoặc vô hạn.