Tài khoản 611 – Mua hàng có kết cấu và nội dung thế nào? Phương pháp kế toán Tài khoản 611 đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá?
Tài khoản 611 – Mua hàng có kết cấu và nội dung thế nào?
Kết cấu và nội dụng phản ánh của tài khoản 611 – Mua hàng được quy định tại khoản 2 Điều 83 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Bên Nợ:
– Kết chuyển giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ (theo kết quả kiểm kê);
– Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, mua vào trong kỳ;
Bên Có:
– Kết chuyến giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ (theo kết quả kiểm kê);
– Giá gốc hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất sử dụng trong kỳ, hoặc giá gốc hàng hoá xuất bán (chưa được xác định là đã bán trong kỳ);
– Giá gốc nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào trả lại cho người bán, hoặc được giảm giá.
Tài khoản 611 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 611 – Mua hàng, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 6111 – Mua nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mua vào, xuất sử dụng trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán;
– Tài khoản 6112 – Mua hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá mua vào, xuất bán trong kỳ kế toán và kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, tồn kho cuối kỳ kế toán.
Giá trị hàng hoá mua vào phản ánh trên Tài khoản 611 – Mua hàng phải thực hiện theo nguyên tắc nào?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 83 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau:
Tài khoản 611 – Mua hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào, nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ. Tài khoản 611 “Mua hàng” chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
b) Giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá mua vào phản ánh trên tài khoản 611 “Mua hàng” phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
c) Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê hàng tồn kho vào cuối kỳ kế toán để xác định số lượng và giá trị của từng nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá, sản phẩm, công cụ, dụng cụ tồn kho đến cuối kỳ kế toán để xác định giá trị hàng tồn kho xuất vào sử dụng và xuất bán trong kỳ.
…
Theo đó, giá trị hàng hoá mua vào phản ánh trên Tài khoản 611 – Mua hàng phải thực hiện theo nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp kế toán Tài khoản 611 đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 83 Thông tư 200/2014/TT-BTC thì phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong Tài khoản 611- Mua hàng đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá như sau:
(1) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6112)
Có TK 156 – Hàng hoá.
(2) Trong kỳ kế toán, khi mua hàng hoá nếu được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ mua hàng:
– Trị giá thực tế hàng hoá mua vào, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141; hoặc
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
– Chi phí mua hàng thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6112)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
– Khi thanh toán trước hạn, nếu doanh nghiệp được nhận khoản chiết khấu thanh toán trên lô hàng đã mua, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (khấu trừ vào nợ phải trả người bán)
Có các TK 111, 112,…
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trị giá hàng hoá trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (khấu trừ vào nợ phải trả người bán)
Có TK 611 – Mua hàng (6112) (trị giá hàng hoá trả lại người bán)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
– Khoản giảm giá hàng mua được người bán chấp thuận do hàng hoá không đúng phẩm chất, quy cách theo hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu thu ngay bằng tiền)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (khấu trừ vào nợ phải trả người bán)
Có TK 611 – Mua hàng (6112)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
(3) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế tính, xác định trị giá hàng tồn kho, trị giá hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã bán, trị giá hàng hoá xác định là đã bán:
– Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho và hàng gửi đi bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 611 – Mua hàng.
– Kết chuyển giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 611 – Mua hàng (6112).