Tài khoản 3337 là gì? Cách hạch toán Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất theo Thông tư 200?

Tài khoản 3337 là gì? Cách hạch toán Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất theo Thông tư 200?

Tài khoản 3337 là gì? Cách hạch toán Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất theo Thông tư 200? Tiền thuê đất là gì? Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất của doanh nghiệp theo Luật Đất đai 2024?

Tài khoản 3337 là gì?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước như sau:

Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:

– Tài khoản 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

– Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

– Tài khoản 3336 – Thuế tài nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

– Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất: Phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

– Tài khoản 3338- Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và còn phải nộp về thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác, như: Thuế môn bài, thuế nộp thay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam…

Theo đó, Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất là tài khoản cấp 2 của Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất là tài khoản phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Cách hạch toán Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất theo Thông tư 200?

Cách hạch toán Tài khoản 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất được quy định tại điểm 3.8 khoản 3 Điều 52 Thông tư 200/2014/TT-BTC, cụ thể:

– Xác định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:

Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)

Có TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất.

– Khi nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước, ghi:

Nợ TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất

Có các TK 111, 112,…

Tiền thuê đất là gì? Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất của doanh nghiệp?

Tiền thuê đất được định nghĩa tại khoản 45 Điều 3 Luật Đất đai 2024 là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để cho thuê đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật.

Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất của doanh nghiệp được quy định tại Điều 30 Luật Đất đai 2024, cụ thể như sau:

Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất

1. Tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp công lập, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại và phải xác định lại giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm. Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất mà có nhu cầu sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích được giao để sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ thì được lựa chọn chuyển sang hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đó.

Theo đó:

(i) Doanh nghiệp đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng thuộc trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này được lựa chọn chuyển sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho thời gian thuê đất còn lại và phải xác định lại giá đất để tính tiền thuê đất tại thời điểm có quyết định cho phép chuyển sang thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của Luật này.

(ii) Doanh nghiệp đang được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được lựa chọn chuyển sang thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm.

Tiền thuê đất đã nộp được khấu trừ vào tiền thuê đất hằng năm phải nộp theo quy định của Chính phủ.