Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có hoạt động vì mục đích lợi nhuận? Mục đích sử dụng của Qũy là gì?



Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có hoạt động vì mục đích lợi nhuận? Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho những mục đích nào? Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có bắt buộc phải đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không?



Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có hoạt động vì mục đích lợi nhuận?

Căn cứ khoản 2 Điều 31 Luật Viễn thông 2023 về nguyên tắc hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam như sau:

Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam

1. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý để thực hiện chính sách của Nhà nước về hoạt động viễn thông công ích.

2. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:

a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, minh bạch, đúng mục đích, phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Thực hiện thu, chi, hạch toán kế toán, quyết toán, công khai tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật;

c) Bảo đảm cân đối giữa kế hoạch thu với nhiệm vụ chi và tiến độ giải ngân cho hoạt động viễn thông công ích;

d) Chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

Theo đó, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý để thực hiện chính sách của Nhà nước về hoạt động viễn thông công ích và hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, minh bạch, đúng mục đích, phù hợp với quy định của pháp luật.

Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được sử dụng cho những mục đích nào?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 31 Luật Viễn thông 2023 thì Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được sử dụng cho các mục đích sau đây:

(1) Hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để bù đắp chi phí cho doanh nghiệp viễn thông phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông tại khu vực sau:

– Biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;

– Các khu vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;

Kết hợp bảo vệ khu vực biên giới trên đất liền và chủ quyền vùng biển, hải đảo;

(2) Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;

(3) Hỗ trợ thiết bị đầu cuối;

(4) Chi quản lý hoạt động viễn thông công ích giao cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện;

(5) Chi hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.

Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có hoạt động vì mục đích lợi nhuận? Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho những mục đích nào?

Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có hoạt động vì mục đích lợi nhuận? Mục đích sử dụng của Qũy là gì? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có bắt buộc phải đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không?

Căn cứ khoản 2 Điều 13 Luật Viễn thông 2023 về nghĩa vụ của doanh nghiệp nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng như sau:

Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp viễn thông

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các quyền sau đây:

a) Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;

b) Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác;

c) Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;

d) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông mà mình đã thuê nếu được doanh nghiệp viễn thông cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông đồng ý;

đ) Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên viễn thông;

e) Nghiên cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông;

g) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:

a) Đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật;

b) Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá dịch vụ theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;

c) Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;

d) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo;

Như vậy, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có nghĩa vụ đóng góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của pháp luật.