Quản lý thuế là gì?
Hiện nay, pháp luật không quy định khái niệm “Quản lý thuế“ là gì. Tuy nhiên, “Quản lý thuế“ có thể hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm tổ chức, thực hiện, giám sát và kiểm tra việc thu thuế theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý thuế 2019, quản lý thuế bao gồm các nội dung chính như:
– Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
– Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.
– Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
– Quản lý thông tin người nộp thuế.
– Quản lý hóa đơn, chứng từ.
– Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn chặn vi phạm pháp luật về thuế.
– Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
– Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
– Hợp tác quốc tế về thuế.
– Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
Trong công tác xây dựng lực lượng quản lý thuế, công chức quản lý thuế là người thế nào?
Trong công tác xây dựng lực lượng quản lý thuế, công chức quản lý thuế là người thế nào thì căn cứ quy định tại Điều 10 Luật Quản lý thuế 2019 như sau:
Xây dựng lực lượng quản lý thuế
1. Lực lượng quản lý thuế được xây dựng trong sạch, vững mạnh; được trang bị và làm chủ kỹ thuật hiện đại, hoạt động hiệu lực và hiệu quả.
2. Công chức quản lý thuế là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan quản lý thuế; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Chế độ phục vụ, chức danh, tiêu chuẩn, lương, chế độ đãi ngộ khác, cấp hiệu, trang phục của công chức quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm đào tạo, xây dựng đội ngũ công chức quản lý thuế để thực hiện chức năng quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Theo đó, trong công tác xây dựng lực lượng quản lý thuế, công chức quản lý thuế là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan quản lý thuế; được đào tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Lưu ý: Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm đào tạo, xây dựng đội ngũ công chức quản lý thuế để thực hiện chức năng quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc quản lý thuế được pháp luật về thuế quy định ra sao?
Nguyên tắc quản lý thuế được pháp luật về thuế được quy định tại Điều 5 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:
(1) Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.
(2) Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
(3) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
(4) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong quản lý thuế; áp dụng các nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế, trong đó có nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế, nguyên tắc quản lý rủi ro trong quản lý thuế và các nguyên tắc khác phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
(5) Áp dụng biện pháp ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan và quy định của Chính phủ.
Lưu ý:
Theo quy định tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2019, trong quản lý thuế có các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
– Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
– Gây phiền hà, sách nhiễu đối với người nộp thuế.
– Lợi dụng để chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép tiền thuế.
– Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.
– Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
– Sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc cho người khác sử dụng mã số thuế của mình không đúng quy định của pháp luật.
– Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
– Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin người nộp thuế.