Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh có bắt buộc phải xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định không?



Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh có bắt buộc phải xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định không? Tài sản của nhà đầu tư nước ngoài có từ hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì có được chuyển ra nước ngoài không?



Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh có bắt buộc phải xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định không?

Căn cứ theo Điều 11 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh

1. Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:

a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;

b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;

c) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;

d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;

đ) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;

e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;

g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định trên, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh không bắt buộc phải xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định.

Ngoài ra, Nhà nước không bắt buộc nhà đầu tư phải thực hiện những yêu cầu như sau:

(1) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ trong nước;

(2) Hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;

(3) Nhập khẩu hàng hóa với số lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;

(4) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối với hàng hóa sản xuất trong nước;

(5) Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát triển ở trong nước;

(6) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;

(7) Đặt trụ sở chính tại địa điểm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh có bắt buộc phải xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định không?

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh có bắt buộc phải xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ đạt một tỷ lệ nhất định không? (Hình từ Internet)

Tài sản của nhà đầu tư nước ngoài có từ hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì có được chuyển ra nước ngoài không?

Căn cứ theo Điều 12 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài

Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau đây:

1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;

2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;

3. Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

Như vậy, tài sản của nhà đầu tư nước ngoài có từ hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam thì được chuyển tài sản đó ra nước ngoài với điều kiện đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật.

Các tài sản mà nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài nằm trong phạm vi sau đây:

(1) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;

(2) Thu nhập từ hoạt động đầu tư kinh doanh;

(3) Tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.

Nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư tại Việt Nam theo hình thức nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư nước ngoài được đầu tư tại Việt Nam theo các hình thức sau:

– Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế.

– Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.

– Thực hiện dự án đầu tư.

– Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

– Các hình thức đầu tư, loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.

Nhà đầu tư nước ngoài muốn góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế thì phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 24 Luật Đầu tư 2020 quy định như sau:

Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy định, điều kiện sau đây:

a) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;

b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;

c) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.

Như vậy, nhà đầu tư nước ngoài muốn góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế thì phải đáp ứng điều kiện sau đây:

(1) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài;

(2) Bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này;

(3) Quy định của pháp luật về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.