Người trúng thưởng không có khả năng đóng thuế thu nhập cá nhân đối với phần thưởng là hiện vật thì phải giải quyết thế nào?

Cho tôi hỏi trong trường hợp trúng thưởng được một chiếc xe máy nhưng gia đình tôi không đủ khả năng đóng phần thuế thu nhập cá nhân để nhận phần thưởng thì cần phải làm như thế nào? Câu hỏi của anh N.H từ Bình Định.

Trúng thưởng bằng hiện vật thì thuế thu nhập cá nhân sẽ do ai chi trả?

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế khi trúng thưởng như sau:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế

1. Khấu trừ thuế

e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.

g) Thu nhập từ trúng thưởng

Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.

h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế. Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần.

Theo quy định trên thì tổ chức trả thưởng sẽ tự khấu trừ trong phần giá trị trúng thưởng của người trúng thưởng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, sau đó trả thưởng cho người trúng thưởng số thưởng sau khi đã trừ thuế.

Tuy nhiên, nếu phần thưởng là hiện vật thì các tổ chức trả thưởng sẽ yêu cầu người trúng thưởng nộp khoản tiền tương ứng với số tiền đóng thuế thu nhập cá nhân.

Người trúng thưởng không có khả năng đóng thuế thu nhập cá nhân đối với phần thưởng là hiện vật thì phải giải quyết thế nào?

Căn cứ Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng như sau:

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.

1. Thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

2. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%.

3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.

4. Cách tính thuế:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Từ các quy định trên, đối với thu nhập từ trúng thưởng được xác định bằng công thức Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%.

Trong đó, thu nhập tính thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng.

Khi chi trả tiền thưởng, tổ chức chi trả thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.

Tuy nhiên như đã nói ở trên thì đối với phần thưởng là hiện vật thì các tổ chức trả thưởng sẽ yêu cầu người trúng phải trả phần thuế thu nhập cá nhân đó.

Trong trường hợp người trúng thưởng không có khả năng tài chính đóng thuế thuế thu nhập cá nhân cho phần thưởng đó thì người trúng thưởng có thể đề nghị người trả thưởng, khấu trừ tiền thuế từ giá trị của phần thưởng.

Nếu phần thưởng bằng hiện vật thì trả thưởng bằng hiện vật có giá trị thấp hơn (theo giá trị còn lại của hiện vật trúng thưởng, sau khi khấu trừ thuế); hoặc bán hiện vật trúng thưởng, khấu trừ thuế, trả bằng tiền cho người nhận thưởng.

Các khoản tiền thưởng nào hiện nay không phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì hiện nay có 04 khoản tiền thưởng không phải chịu thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:

(!) Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng, bao gồm:

– Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua như: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, Lao động tiên tiến.

– Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng.

– Tiền thưởng kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng.

– Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định Luật Thi đua, khen thưởng.

– Tiền thưởng kèm theo Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước.

– Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.

– Tiền thưởng kèm theo Giấy khen, Bằng khen.

(2) tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

(3) Tền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.

(4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.