Muốn góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên bằng quyền sử dụng đất đang cho thuê thì làm thế nào?

Tôi đang muốn góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên. Tài sản mà tôi định góp vốn là quyền sử dụng đất, tuy nhiên đất này tôi đang cho thuê và hợp đồng cho thuê vẫn còn thời hạn. Cho tôi hỏi tôi muốn góp vào công ty nhưng vẫn muốn tiếp tục hợp đồng cho thuê này thì nên làm thế nào? Câu hỏi của anh N.Q.T ở Bình Dương.

Muốn góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên bằng quyền sử dụng đất đang cho thuê thì làm thế nào?

Theo khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020, khi tiến hành góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì thành viên công ty phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất này cho công ty theo quy định của pháp luật.

Lúc này, quyền sử dụng đất trở thành tài sản của công ty TNHH 2 thành viên trở lên.

Căn cứ Điều 478 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê như sau:

Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê

1. Bên cho thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.

2. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Đối với trường hợp của anh, khi anh đã góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì anh đã không còn quyền đối với tài sản này.

Do đó, bên thuê quyền sử dụng đất của anh có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Để tránh rủi ro trên, anh có thể thỏa thuận với bên thuê và công ty TNHH 2 thành viên trở lên mà anh dự định góp vốn. Cụ thể, anh và bên thuê thỏa thuận chấm dứt hợp đồng thuê đã ký. Sau đó, công ty và bên thuê sẽ tiến hành ký kết hợp đồng thuê mới.

Anh lưu ý, do quyền sử dụng đất này đã là tài sản của công ty nên tiền thu được từ việc cho thuê được xem là thu nhập của công ty.

Tài sản góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên là quyền sử dụng đất được xác định giá thế nào?

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 thì giá tài sản góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên là quyền sử dụng đất được xác định như sau:

Góp vốn khi thành lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất phải được các thành viên công ty định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên công ty chấp thuận.

Lưu ý: Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Đồng thời thành viên công ty cũng liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Góp vốn khi công ty TNHH 2 thành viên trở lên đang trong quá trình hoạt động

Tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất do Hội đồng thành viên và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá.

Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn Hội đồng thành viên chấp thuận.

Lưu ý: Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, thành viên Hội đồng thành viên sẽ cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.

Đồng thời những người này sẽ liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

Định giá tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất cao hơn giá trị thực tế thì công ty TNHH 2 thành viên được giảm vốn điều lệ không?

Việc công ty TNHH 2 thành viên được giảm vốn điều lệ khi định giá tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất cao hơn giá trị thực tế không, theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

Tăng, giảm vốn điều lệ

3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;

b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;

c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật này.

Như vậy, việc định giá tài sản góp vốn là quyền sử dụng đất cao hơn giá trị thực tế không thuộc trường hợp công ty TNHH 2 thành viên được giảm vốn điều lệ.

Do đó, trong trường hợp này công ty không được giảm vốn điều lệ mà thay vào đó các thành viên công ty sẽ cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá.