Mức chi cho việc xây dựng các báo cáo giá thị trường tại địa phương? Báo cáo định kỳ giá thị trường được gửi đến cơ quan nào để tổng hợp?

Mức chi cho việc xây dựng các báo cáo giá thị trường tại địa phương? Báo cáo định kỳ giá thị trường được gửi đến cơ quan nào để tổng hợp?

Mức chi cho việc xây dựng các báo cáo giá thị trường tại địa phương là bao nhiêu? Báo cáo định kỳ giá thị trường của địa phương được gửi đến cơ quan nào để tổng hợp? Thời hạn gửi báo cáo định kỳ giá thị trường của địa phương là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 20 Thông tư 29/2024/TT-BTC về mức chi xây dựng các báo cáo giá thị trường như sau:

Mức chi của các nội dung chi cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường

2. Mức chi của các nội dung chi cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường như sau:

c) Mức tiền họp tại các cuộc họp phục vụ xây dựng báo cáo giá thị trường:

– Chủ trì: mức chi 150.000 đồng/người/cuộc họp.

– Các thành viên tham dự: mức chi 100.000 đồng/người/cuộc họp.

d) Mức chi văn phòng phẩm, nước uống, biên soạn và in ấn tài liệu cho các cuộc họp thực hiện thanh toán theo thực tế hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

đ) Mức chi xây dựng các báo cáo giá thị trường:

– Báo cáo giá thị trường chuyên ngành của các Bộ, báo cáo giá thị trường của địa phương: 1.200.000 đồng/báo cáo.

– Báo cáo giá thị trường tổng hợp định kỳ và đột xuất của Bộ Tài chính trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, báo cáo phục vụ họp Ban Chỉ đạo điều hành giá: 8.000.000 đồng/báo cáo.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì mức chi cho việc xây dựng các báo cáo giá thị trường tại địa phương là 1.200.000 đồng/báo cáo.

 

Báo cáo định kỳ giá thị trường của địa phương được gửi đến cơ quan nào để tổng hợp?

Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 29/2024/TT-BTC về báo cáo giá thị trường của địa phương như sau:

Báo cáo giá thị trường của địa phương

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng báo cáo đột xuất trên cơ sở thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định tại Thông tư này để trực tiếp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu; đồng thời gửi Bộ Tài chính để theo dõi, tổng hợp chung báo cáo, tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất trên cơ sở thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường để gửi báo cáo cho Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) tổng hợp theo quy định tại Điều 16 của Thông tư này.

Như vậy, theo quy định trên thì báo cáo định kỳ giá thị trường của địa phương được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng trên cơ sở thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và được gửi đến Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để tổng hợp.

 

Thời hạn gửi báo cáo giá thị trường của địa phương là bao lâu?

Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Thông tư 29/2024/TT-BTC về thời hạn của báo cáo định kỳ gửi Bộ Tài chính tổng hợp như sau:

Nội dung báo cáo, tần suất thực hiện báo cáo, thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo cáo giá thị trường địa phương

1. Nội dung báo cáo giá thị trường địa phương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này; thực hiện báo cáo theo danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.

2. Tần suất thực hiện, thời gian chốt số liệu và thời hạn của báo cáo định kỳ gửi Bộ Tài chính tổng hợp:

c) Thời hạn gửi báo cáo: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ xây dựng báo cáo và gửi báo cáo giá thị trường về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) trước ngày 03 của tháng tiếp theo sau tháng kỳ báo cáo đối với báo cáo tháng và trước ngày 05 của tháng tiếp theo sau tháng cuối cùng của kỳ báo cáo đối với báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm; đối với báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả năm, thực hiện báo cáo tương ứng quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm.

Theo đó, thời hạn gửi báo cáo định kỳ giá thị trường về Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) như sau:

– Đối với báo cáo tháng: trước ngày 03 của tháng tiếp theo sau tháng kỳ báo cáo.

– Đối với báo cáo báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm: trước ngày 05 của tháng tiếp theo sau tháng cuối cùng của kỳ báo cáo.

– Đối với báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả năm, thực hiện báo cáo tương ứng quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm.

Lưu ý: Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 29/2024/TT-BTC thì thời gian chốt số liệu báo cáo như sau:

– Báo cáo tháng: Tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng kỳ báo cáo.

– Báo cáo quý: Tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý kỳ báo cáo.

– Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 của tháng 01 đến ngày cuối cùng của tháng 6 trong năm kỳ báo cáo.

– Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 01 của tháng 01 đến ngày cuối cùng của tháng 9 trong năm kỳ báo cáo.

– Báo cáo năm: Tính từ ngày 01 của tháng 01 đến ngày cuối cùng của tháng 12 trong năm kỳ báo cáo.

Lưu ý: Đối với báo cáo đột xuất thì thời gian chốt số liệu báo cáo, thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tài chính để đảm bảo kịp thời tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá.