Mẫu thông báo mã số thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay?

Mẫu thông báo mã số thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay là mẫu nào? Tải mẫu ở đâu? Trả thông báo mã số thuế cho người đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay trong bao lâu?

Mẫu thông báo mã số thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay?

Mẫu thông báo mã số thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay là Mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư 105/2020/TT-BTC sau đây:

Mẫu thông báo mã số thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay?

TẢI VỀ Mẫu thông báo mã số thuế áp dụng cho tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay

Mẫu văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm dành cho người nộp thuế? Nộp văn bản này đến cơ quan thuế trong bao nhiêu ngày?

Mẫu văn bản đăng ký hủy chuyển địa điểm dành cho người nộp thuế? Nộp văn bản này đến cơ quan thuế trong bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)

Trả thông báo mã số thuế cho người đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay trong bao lâu?

Căn cứ Điều 8 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp cho người nộp thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
4. Thông báo mã số thuế
“Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này được cơ quan thuế cấp cho tổ chức, cá nhân sau:
a) Tổ chức, cá nhân đăng ký thuế để khấu trừ thuế và nộp thuế thay theo quy định tại Khoản 6 Điều 7 Thông tư này.
b) Cá nhân thực hiện đăng ký thuế qua hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điểm b.3 Khoản 9 Điều 7 Thông tư này. Trường hợp cơ quan thuế thực hiện tính thuế và ban hành Thông báo nộp tiền theo quy định của pháp luật về quản lý thuế thì mã số thuế được cấp ghi trên Thông báo nộp tiền.
5. Cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan thuế thực hiện xử lý hồ sơ đăng ký thuế lần đầu và trả kết quả là Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế.

Thông báo mã số thuế bị rách thì có được cấp lại hay không? Nếu có thì thời gian cấp lại bao lâu?

Căn cứ Điều 9 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau:

Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và Thông báo mã số thuế được cấp lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Quản lý thuế và các quy định sau:
1. Trường hợp bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc, người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
2. Cơ quan thuế thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký thuế dành cho cá nhân, Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Như vậy, trường hợp thông báo mã số thuế bị rách thì được cấp lại khi người nộp thuế gửi Văn bản đề nghị cấp lại Thông báo mã số thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Theo đó, cơ quan thuế thực hiện cấp lại thông báo mã số thuế trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Cơ quan thuế có nhiệm vụ gì?

Nhiệm vụ của cơ quan thuế được quy định tại Điều 18 Luật Quản lý thuế 2019, cụ thể như sau:

– Tổ chức thực hiện quản lý thu thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế tại trụ sở, trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và trên các phương tiện thông tin đại chúng.

– Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế; cơ quan thuế có trách nhiệm công khai mức thuế phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

– Bảo mật thông tin của người nộp thuế, trừ các thông tin cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin được công bố công khai theo quy định của pháp luật.

– Thực hiện việc miễn thuế; giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ; khoanh tiền thuế nợ, không thu thuế; xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; hoàn thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế theo thẩm quyền.

– Giao biên bản, kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho người nộp thuế và giải thích khi có yêu cầu.

– Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

– Giám định để xác định số tiền thuế phải nộp của người nộp thuế theo trưng cầu, yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Xây dựng, tổ chức hệ thống thông tin điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.