Mẫu phụ lục kết quả của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là mẫu nào?

Mẫu phụ lục kết quả của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là mẫu nào? Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức hoạt động dưới những loại hình nào?

Mẫu phụ lục kết quả của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là mẫu nào?

Mẫu phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán là Mẫu số 03-1C/TNDN được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Tải về Mẫu phụ lục kết quả của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức hoạt động dưới những loại hình nào?

Khái niệm “Kinh doanh chứng khoán” được quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
28. Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán theo quy định tại Điều 86 của Luật này.

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức hoạt động dưới những hình thức theo quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Chứng khoán 2019 như sau:

Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
1. Sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải đăng ký kinh doanh tại Cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Kinh doanh chứng khoán là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán và cung cấp dịch vụ về chứng khoán.

Theo đó, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có thể hiểu là công ty được thành lập để hoạt động và quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Theo quy định trên, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.

Mẫu phụ lục kết quả của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là mẫu nào?

Mẫu phụ lục kết quả của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện gì?

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 31 Luật Chứng khoán 2019 cụ thể như sau:

Chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ, trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không phải là công ty đại chúng chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện sau đây:

– Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ tiêu chí, số lượng nhà đầu tư;

– Đối tượng tham gia đợt chào bán chỉ bao gồm nhà đầu tư chiến lược, nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

– Việc chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu là 03 năm đối với nhà đầu tư chiến lược và tối thiểu là 01 năm đối với nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;

– Các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ phải cách nhau ít nhất 06 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán gần nhất;

– Việc chào bán cổ phiếu phải đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.