Mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế làm kiểm toán tại doanh nghiệp mới nhất năm 2024 thế nào?

Mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế làm kiểm toán tại doanh nghiệp mới nhất năm 2024 thế nào?
Mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế làm kiểm toán tại doanh nghiệp mới nhất năm 2024 thế nào? – Câu hỏi của anh T.M (An Giang)

Mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế làm kiểm toán tại doanh nghiệp mới nhất năm 2024 thế nào?

Mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế làm kiểm toán hiện nay là mẫu Phụ lục số 04/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 202/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 22/2024/TT-BTC như sau:

Thời gian thực tế làm kiểm toán được xác định như thế nào?

Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC có quy định như sau:

Đăng ký hành nghề kiểm toán
3. Kiểm toán viên được coi là có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán khi:
a) Hợp đồng lao động ký kết giữa kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm các yếu tố theo quy định của Bộ Luật lao động;
b) Thời gian làm việc quy định trong hợp đồng và thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần của kiểm toán viên bảo đảm đúng và phù hợp với thời gian làm việc hàng ngày, hàng tuần của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề;
Ví dụ: thời gian làm việc của doanh nghiệp kiểm toán từ 08h00 – 17h00 và 06 ngày/tuần thì kiểm toán viên phải làm việc đầy đủ thời gian từ 08h00 – 17h00 hàng ngày và 06 ngày/tuần không bao gồm thời gian làm thêm, ngày nghỉ, ngày lễ.
c) Không đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác trong thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần tại doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản này.
4. Xác định thời gian thực tế làm kiểm toán:
a) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian;
b) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng;
c) Thời gian thực tế làm kiểm toán phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đã thực tế làm việc. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên làm việc đã giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu thì phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán phù hợp với thời gian mà kiểm toán viên đã làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán đó. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán thời điểm đó đã không còn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì phải có Bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán như bản sao sổ bảo hiểm xã hội, bản sao hợp đồng lao động.

Theo đó, thời gian thực tế làm Kiểm toán được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động toàn bộ thời gian, được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng.

Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có nội dung thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

– Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

– Số và ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên;

– Tên doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề;

– Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

– Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

Thông tư 22/2024/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2024.

Mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế làm kiểm toán tại doanh nghiệp mới nhất năm 2024 thế nào? – Câu hỏi của anh T.M (An Giang)

Mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế làm kiểm toán tại doanh nghiệp mới nhất năm 2024 thế nào?

Mẫu giấy xác nhận thời gian thực tế làm kiểm toán hiện nay là mẫu Phụ lục số 04/ĐKHN ban hành kèm theo Thông tư 202/2012/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 22/2024/TT-BTC như sau:

Thời gian thực tế làm kiểm toán được xác định như thế nào?

Tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 202/2012/TT-BTC có quy định như sau:

Đăng ký hành nghề kiểm toán
3. Kiểm toán viên được coi là có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán khi:
a) Hợp đồng lao động ký kết giữa kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán phải bảo đảm các yếu tố theo quy định của Bộ Luật lao động;
b) Thời gian làm việc quy định trong hợp đồng và thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần của kiểm toán viên bảo đảm đúng và phù hợp với thời gian làm việc hàng ngày, hàng tuần của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề;
Ví dụ: thời gian làm việc của doanh nghiệp kiểm toán từ 08h00 – 17h00 và 06 ngày/tuần thì kiểm toán viên phải làm việc đầy đủ thời gian từ 08h00 – 17h00 hàng ngày và 06 ngày/tuần không bao gồm thời gian làm thêm, ngày nghỉ, ngày lễ.
c) Không đồng thời làm đại diện theo pháp luật, giám đốc (tổng giám đốc), chủ tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác trong thời gian thực tế làm việc hàng ngày, hàng tuần tại doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại điểm b khoản này.
4. Xác định thời gian thực tế làm kiểm toán:
a) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian;
b) Thời gian thực tế làm kiểm toán được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng;
c) Thời gian thực tế làm kiểm toán phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đã thực tế làm việc. Trường hợp doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên làm việc đã giải thể, phá sản, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu thì phải có xác nhận của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán phù hợp với thời gian mà kiểm toán viên đã làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán đó. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán thời điểm đó đã không còn hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập thì phải có Bản giải trình kèm theo các tài liệu chứng minh về thời gian thực tế làm kiểm toán như bản sao sổ bảo hiểm xã hội, bản sao hợp đồng lao động.

Theo đó, thời gian thực tế làm Kiểm toán được tính là thời gian đã làm kiểm toán tại doanh nghiệp kiểm toán theo hợp đồng lao động toàn bộ thời gian, được tính cộng dồn trong khoảng thời gian kể từ khi được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán theo nguyên tắc tròn tháng.

Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán có nội dung thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư 202/2012/TT-BTC quy định Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

– Họ và tên, năm sinh, quê quán hoặc quốc tịch, ảnh của người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

– Số và ngày cấp chứng chỉ kiểm toán viên;

– Tên doanh nghiệp kiểm toán nơi kiểm toán viên đăng ký hành nghề;

– Số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;

– Thời hạn của Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.

Thông tư 22/2024/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2024.