Mẫu báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là mẫu nào?



Mẫu báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là mẫu nào? Tần suất báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích?



Mẫu báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là mẫu nào?

Mẫu báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 15/2024/TT-NHNN.

Tải về Mẫu báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích

Tần suất báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích?

Tần suất báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 14 Thông tư 15/2024/TT-NHNN như sau:

Dịch vụ thanh toán qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích

4. Chế độ báo cáo

a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) về tình hình triển khai thực hiện dịch vụ định kỳ hằng quý (trước ngày 05 của tháng tiếp theo quý báo cáo) và định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo năm báo cáo) theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan trong các trường hợp sau:

(i) Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;

(ii) Khi có phát sinh diễn biến bất thường hoặc sự cố gây gián đoạn trong hoạt động cung ứng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Theo đó, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (qua Vụ Thanh toán) về tình hình triển khai thực hiện dịch vụ:

– Định kỳ hằng quý trước ngày 05 của tháng tiếp theo quý báo cáo.

– Định kỳ hằng quý trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo năm báo cáo.

Lưu ý:

Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích báo cáo kịp thời cho Ngân hàng Nhà nước các thông tin liên quan trong các trường hợp sau:

– Theo yêu cầu cụ thể của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ cho mục tiêu quản lý nhà nước;

– Khi có phát sinh diễn biến bất thường hoặc sự cố gây gián đoạn trong hoạt động cung ứng có thể làm ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Mẫu báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán thông qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là mẫu nào?

Mẫu báo cáo về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán thông qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích là mẫu nào? (Hình từ Internet)

Chứng từ thanh toán qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do ai quy định?

Chứng từ thanh toán qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 15/2024/TT-NHNN như sau:

Chứng từ thanh toán

1. Việc lập, ký, kiểm soát, luân chuyển, quản lý, sử dụng và bảo quản chứng từ thanh toán đảm bảo theo đúng quy định pháp luật kế toán và giao dịch điện tử.

2. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích quy định quy cách, mẫu biểu, in ấn, phát hành và hướng dẫn thực hiện đảm bảo phù hợp với quy trình thanh toán đối với từng loại hình dịch vụ theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật liên quan.

4. Chứng từ ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, chuyển tiền là chứng từ thanh toán.

5. Các thông tin, dữ liệu của chứng từ điện tử phải được kiểm soát đầy đủ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và tính toàn vẹn của thông tin. Đồng thời, chứng từ phải được kiểm soát, quản lý bảo mật để ngăn ngừa và tránh việc lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép thông tin bất hợp pháp.

Theo đó, chứng từ thanh toán qua doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích quy định quy cách, mẫu biểu, in ấn, phát hành và hướng dẫn thực hiện đảm bảo phù hợp với quy trình thanh toán đối với từng loại hình dịch vụ theo quy định tại Thông tư 15/2024/TT-NHNN và các quy định của pháp luật liên quan.

Lưu ý:

Các thông tin, dữ liệu của chứng từ điện tử phải được kiểm soát đầy đủ đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ và tính toàn vẹn của thông tin.

Đồng thời, chứng từ phải được kiểm soát, quản lý bảo mật để ngăn ngừa và tránh việc lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép thông tin bất hợp pháp.