Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 mới nhất? Thời hạn nộp báo cáo là khi nào?

Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 mới nhất? Thời hạn nộp báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 là khi nào? Được gia hạn bao nhiêu % số tiền thuê đất phát sinh phải nộp?

Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 mới nhất?

Theo Mục 3 Công văn 3002/TCT-KK năm 2024 quy định như sau:

III. Báo cáo tình hình thực hiện các chính sách về miễn, giảm, gia hạn tiền thuế, tiền thuê đất:
Trong quá trình thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế của Chính phủ, đề nghị các cơ quan thuế tiếp tục thực hiện việc báo cáo định kỳ gửi về Tổng cục Thuế để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội. Yêu cầu báo cáo cụ thể như sau:
– Mẫu số 04-TH/NĐ64 Báo cáo gia hạn tiền thuê đất;

Như vậy, mẫu báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 năm 2024 là mẫu số 04-TH/NĐ64 ban hành kèm theo Công văn 3002/TCT-KK năm 2024.

Tải về Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 năm 2024

Mẫu báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 mới nhất? Thời hạn nộp báo cáo là khi nào?

Thời hạn nộp báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 là khi nào?

Theo Phụ lục 3 ban hành kèm theo Công văn 3002/TCT-KK năm 2024 quy định như sau:

Thời hạn nộp báo cáo công văn 3002

Như vậy, thời hạn hời hạn nộp báo cáo tổng hợp tình hình gia hạn tiền thuê đất theo Nghị định số 64 năm 2024 như sau:

– Thời hạn nộp bản mềm: Ngày 25 hàng tháng

– Thời hạn nộp văn bản: Khi có yêu cầu, đầu mối các Vụ/ đơn vị thuộc Tổng cục Thuế sẽ gửi đề nghị Cục Thuế báo cáo bằng văn bản qua hòm thư điện tử.

Địa điểm nhân báo cáo:

Bản mềm

khlong@gdt.gov.vn;

nththu01@gdt.gov.vn

Văn bản: tại Tổng cục Thuế – Vụ QLT doanh nghiệp nhỏ và vừa và Hộ kinh doanh, cá nhân.

Được gia hạn bao nhiêu % số tiền thuê đất phát sinh phải nộp?

Theo Điều 4 Nghị định 64/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất
3. Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2024 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2024.
4. Đối với tiền thuê đất
Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 02 tháng kể từ ngày 31 tháng 10 năm 2024.
Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhiều ngành kinh tế khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này thì: doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn toàn bộ số thuế giá trị gia tăng, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được gia hạn toàn bộ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo hướng dẫn tại Nghị định này.

Như vậy, được gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2024 (số phải nộp kỳ thứ hai năm 2024) của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm.

Lưu ý: Quy định này áp dụng cho cả trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định 64/2024/NĐ-CP