Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào?

Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào?
Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào? Công ty chứng khoán lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp trên cơ sở nào? Câu hỏi của anh Đ từ Lâm Đồng.

Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào?

Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán được quy định tại Mẫu số B03a – CTCK ban hành kèm theo Thông tư 210/2014/TT-BTC (được sửa bổi bởi Điều 1 Thông tư 334/2016/TT-BTC).

Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào?

Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán?

Theo quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 334/2016/TT-BTC thì nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp được hướng dẫn cụ thể như sau:

(1) Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán bán niên phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.

(2) Các khoản đầu tư được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.

Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

(3) Công ty chứng khoán phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”:

– Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của Công ty chứng khoán và các hoạt động khác không phải là các hoạt động kinh doanh;

– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền;

– Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu vốn góp của nhà đầu tư như việc phát hành chứng chỉ Công ty chứng khoán, tiền gốc vay, tiền chi trả nợ gốc vay, thu nhập trả cho nhà đầu tư.

(4) Công ty chứng khoán được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của Công ty chứng khoán.

(5) Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.

(6) Các giao dịch về đầu tư không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

(7) Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Báo cáo tình hình tài chính.

(8) Công ty chứng khoán phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do Công ty chứng khoán nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà Công ty chứng khoán phải thực hiện.

Công ty chứng khoán lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp trên cơ sở nào?

Căn cứ tiểu mục 3.3 Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 334/2016/TT-BTC quy định như sau:

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Mẫu số B03a-CTCK)
3.2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
– Báo cáo tình hình tài chính;
– Báo cáo kết quả hoạt động;
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
– Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền gửi của nhà đầu tư về mua giao dịch chứng khoán”, “Tiền gửi tổng hợp giao dịch”. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản liên quan khác, và các tài liệu kế toán chi tiết khác…

Theo đó, cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp bao gồm:

– Báo cáo tình hình tài chính;

– Báo cáo kết quả hoạt động;

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính;

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;

– Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền gửi của nhà đầu tư về mua giao dịch chứng khoán”, “Tiền gửi tổng hợp giao dịch”.

Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản liên quan khác, và các tài liệu kế toán chi tiết khác…

Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào? Công ty chứng khoán lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp trên cơ sở nào? Câu hỏi của anh Đ từ Lâm Đồng.

Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào?

Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán được quy định tại Mẫu số B03a – CTCK ban hành kèm theo Thông tư 210/2014/TT-BTC (được sửa bổi bởi Điều 1 Thông tư 334/2016/TT-BTC).

Mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán là mẫu nào?

Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp áp dụng đối với Công ty chứng khoán?

Theo quy định tại tiểu mục 3.1 Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 334/2016/TT-BTC thì nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp được hướng dẫn cụ thể như sau:

(1) Việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng năm và các kỳ kế toán bán niên phải tuân thủ các quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” và Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ”.

(2) Các khoản đầu tư được coi là tương đương tiền trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ chỉ bao gồm các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.

Ví dụ kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi,… có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua.

(3) Công ty chứng khoán phải trình bày các luồng tiền trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo 3 loại hoạt động: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính theo quy định của chuẩn mực “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”:

– Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của Công ty chứng khoán và các hoạt động khác không phải là các hoạt động kinh doanh;

– Luồng tiền từ hoạt động đầu tư là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền;

– Luồng tiền từ hoạt động tài chính là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu vốn góp của nhà đầu tư như việc phát hành chứng chỉ Công ty chứng khoán, tiền gốc vay, tiền chi trả nợ gốc vay, thu nhập trả cho nhà đầu tư.

(4) Công ty chứng khoán được trình bày luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh của Công ty chứng khoán.

(5) Các luồng tiền phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền chính thức sử dụng trong ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.

(6) Các giao dịch về đầu tư không trực tiếp sử dụng tiền hay các khoản tương đương tiền không được trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

(7) Các khoản mục tiền và tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ, ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi tiền và các khoản tương đương tiền bằng ngoại tệ hiện có cuối kỳ phải được trình bày thành các chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đối chiếu số liệu với các khoản mục tương ứng trên Báo cáo tình hình tài chính.

(8) Công ty chứng khoán phải trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền có số dư cuối kỳ lớn do Công ty chứng khoán nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà Công ty chứng khoán phải thực hiện.

Công ty chứng khoán lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp trên cơ sở nào?

Căn cứ tiểu mục 3.3 Mục 3 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 334/2016/TT-BTC quy định như sau:

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (Mẫu số B03a-CTCK)
3.2. Cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Việc lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được căn cứ vào:
– Báo cáo tình hình tài chính;
– Báo cáo kết quả hoạt động;
– Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
– Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền gửi của nhà đầu tư về mua giao dịch chứng khoán”, “Tiền gửi tổng hợp giao dịch”. Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản liên quan khác, và các tài liệu kế toán chi tiết khác…

Theo đó, cơ sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng theo phương pháp trực tiếp bao gồm:

– Báo cáo tình hình tài chính;

– Báo cáo kết quả hoạt động;

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính;

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;

– Các tài liệu kế toán khác, như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các Tài khoản “Tiền gửi Ngân hàng”, “Tiền gửi của nhà đầu tư về mua giao dịch chứng khoán”, “Tiền gửi tổng hợp giao dịch”.

Sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết của các Tài khoản liên quan khác, và các tài liệu kế toán chi tiết khác…