Mẫu bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu mới nhất?

Tôi có một câu hỏi như sau: Mẫu bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu mới nhất? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.P ở Lâm Đồng.

Mẫu bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu mới nhất?

Theo Mẫu số 03-BK ban hành kèm theo Thông tư 28/2006/TT-BTC, mẫu bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam xuất khẩu mới nhất có dạng như sau:

Hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB của doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam gồm những gì?

Theo quy định tại Mục V Thông tư 28/2006/TT-BTC, doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế TTĐB gửi văn bản đề nghị hoàn thuế TTĐB về Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính kèm theo đầy đủ các hồ sơ sau:

(1) Bảng kê hoá đơn mua thuốc lá (theo mẫu 01-BK).

(2) Bảng kê hoá đơn bán thuốc lá xuất khẩu (theo mẫu 02-BK).

(3) Bảng kê xuất, nhập, tồn kho thuốc lá (theo mẫu số 03-BK).

(4) Báo cáo kết quả kinh doanh đối với thuốc lá đã xuất khẩu (theo mẫu đính kèm).

Các chi phí liên quan đến thuốc lá xuất khẩu không hạch toán riêng được, doanh nghiệp thực hiện phân bổ theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu.

Trường hợp chưa hạch toán đầy đủ chi phí, thu nhập (do chưa được hoàn thuế TTĐB) liên quan đến số thuốc lá xuất khẩu thì doanh nghiệp hạch toán theo kết quả tạm tính.

(5) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng thuốc lá nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam đã xuất khẩu qua cảng biển quốc tế, bằng container theo quy định của Tổng cục Hải quan.

(6) Hợp đồng bán hàng bằng văn bản giữa doanh nghiệp xuất khẩu với thương nhân nước ngoài; Hợp đồng bằng văn bản mua thuốc lá nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam giữa doanh nghiệp xuất khẩu với chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc nhà phân phối cấp I của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam, phù hợp với quy định tại Luật Thương mại.

(7) Chứng từ thanh toán của người mua nước ngoài qua ngân hàng thương mại theo các hình thức thư tín dụng (L/C), điện chuyển tiền (TTr) phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và thoả thuận trong hợp đồng xuất khẩu.

Chứng từ thanh toán theo hình thức chuyển khoản qua ngân hàng của doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu thuốc lá cho thuốc lá mua của chi nhánh thuốc lá nước ngoài tại Việt Nam hoặc thương nhân là nhà phân phối cấp I.

Lưu ý: Các hồ sơ, thủ tục hoàn thuế của doanh nghiệp gửi cho Cục thuế phải là bản chính, riêng tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, hợp đồng thương mại, chứng từ thanh toán nếu là bản sao phải có xác nhận, đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp.

Mất bao lâu để doanh nghiệp xuất khẩu thuốc lá có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam được hoàn thuế TTĐB?

Thời hạn để xuất khẩu thuốc lá điếu có nhãn mác nước ngoài sản xuất tại Việt Nam được hoàn thuế TTĐB được quy định tại Mục VI Thông tư 28/2006/TT-BTC như sau:

TRÌNH TỰ VÀ THẨM QUYỀN HOÀN THUẾ TTĐB

Cục thuế nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế TTĐB của doanh nghiệp thực hiện kiểm tra tại cơ sở:

+ Xác định đúng đối tượng được hoàn thuế TTĐB.

+ Kiểm tra hồ sơ, thủ tục, điều kiện được hoàn thuế theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này.

Riêng điều kiện về vốn chủ sở hữu Cục Thuế thực hiện kiểm tra xác định lại trước khi ra quyết định hoàn thuế từng lần.

+ Kiểm tra về số lượng thuốc lá mua vào, số thực tế đã xuất khẩu, các hoá đơn, chứng từ liên quan đến thuốc lá xuất khẩu.

+ Xác định số thuế TTĐB được hoàn theo quy định.

Trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Doanh nghiệp, Cục thuế kiểm tra hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoàn thuế TTĐB tại doanh nghiệp. Việc kiểm tra tại doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy trình thanh tra, kiểm tra hiện hành. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục thuế ra quyết định hoàn thuế TTĐB cho doanh nghiệp (theo mẫu đính kèm). Trường hợp doanh nghiệp không đúng đối tượng, không đủ điều kiện được hoàn thuế TTĐB thì Cục thuế phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.

Như vậy, trong thời gian 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của Doanh nghiệp, Cục thuế kiểm tra hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoàn thuế TTĐB tại doanh nghiệp.

Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Cục thuế ra quyết định hoàn thuế TTĐB cho doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp không đúng đối tượng, không đủ điều kiện được hoàn thuế TTĐB thì Cục thuế phải trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.