Mẫu Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế theo Thông tư 200? Một số lưu ý?
Mẫu Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế theo Thông tư 200?
Mẫu Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế là Mẫu số S04b9-DN Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Mẫu Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế
Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế dùng để làm gì? Phương pháp lập?
Căn cứ quy định tại Mục 4 Phần C Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC thì:
Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế (Mẫu số S04b9-DN): Dùng để tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế.
Phương pháp lập Bảng kê số 9 tương tự như phương pháp lập và tính giá thành thực tế của vật liệu quy định ở Bảng kê số 3.
Giá thực tế của hàng hoá,thành phẩm xuất trong tháng |
= |
Giá hạch toán của hàng hoá, thành phẩm xuất trong tháng |
x |
Hệ số chênh lệch giá (trên Bảng kê số 9) |
Số liệu tổng cộng cuối tháng hoặc cuối quý của Bảng kê số 8 và số 9 dùng để ghi vào NKCT số 8.
Trong đó:
Bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế Nguyên liệu, vật liệu và Công cụ, dụng cụ (TK 152, 153) – Mẫu số S04b3-DN Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Tải về Bảng kê số 3 Tính giá thành thực tế Nguyên liệu, vật liệu và Công cụ, dụng cụ (TK 152, 153)
Bảng kê số 3 (Mẫu số S04b3-DN): Dùng để tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ. Bảng kê số 3 chỉ sử dụng ở doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết vật liệu. Phương pháp lập Bảng kê số 3 phải căn cứ vào:
+ NKCT số 5 phần ghi Có TK 331, Nợ các TK 152, 153.
+ NKCT số 6 phần ghi Có TK 151, Nợ các TK 152, 153.
+ NKCT số 2 phần ghi Có TK 112, Nợ các TK 152, 153.
+ NKCT số 1 phần ghi Có TK 111, Nợ các TK 152, 153.
+ NKCT số 7 …
Bảng kê số 3 gồm phần tổng hợp giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho và phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán.
Hệ số chênh lệch giá nguyên liệu, vật liệu được xác định bằng công thức:
Giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong tháng sẽ được xác định bằng (=) giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất kho theo giá hạch toán (ở Bảng phân bổ số 2 – Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu và công cụ, dụng cụ) nhân (x) với hệ số chênh lệch trên Bảng kê số 3.
Một số lưu ý khi dùng mẫu Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế theo Thông tư 200?
Căn cứ tại điểm b khoản 3 Điều 9 Thông tư 200/2014/TT-BTC và Điều 122 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định:
Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
…
3. Đối với chứng từ và sổ kế toán
…
b) Tất cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
…
Điều 122. Sổ kế toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật kế toán.
2. Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
3. Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong phụ lục số 4 Thông tư này để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
Như vậy, một số lưu ý khi dùng mẫu Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế theo Thông tư 200 như sau:
(i) Doanh nghiệp được tự xây dựng Bảng kê Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu.
– Trường hợp không tự xây dựng Bảng kê Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế, doanh nghiệp có thể áp dụng mẫu Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế – Mẫu số S04b9-DN Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.
(ii) Đối tượng áp dụng Bảng kê số 9 Tính giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, hàng hoá kho bảo thuế – Mẫu số S04b9-DN Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.