Lương hưu bị cắt khi nào? Có được hưởng quyền lợi thay thế không?

1. Lương hưu bị cắt khi nào?

Người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên sẽ được giải quyết hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Lương hưu được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả hằng tháng. Tuy nhiên, theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khoản lương hưu sẽ bị cắt nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Khi người lao động qua đời.

Theo Mục 4 Chương III và Mục 1 Chương IV Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí sẽ được giải quyết hưởng lương hưu hằng tháng đến trọn đời.

Người này chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật này bao gồm: Xuất cảnh trái phép; bị Toà án tuyên bố là mất tích; có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

Lương hưu sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp tục chi trả khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp hoặc khi có quyết định hủy bỏ tuyên bố mất tích hoặc khi người lao động đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Tuy nhiên, nếu người lao động qua đời, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ dừng chi trả lương hưu mà thay vào đó, sẽ thực hiện giải quyết chế độ tử tuất khi thân nhân người lao động yêu cầu.

(2) Người lao động đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư mà có nhu cầu hưởng trợ cấp 01 lần thay cho lương hưu.

Theo Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 1 Điều 21 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, người đang hưởng lương hưu hằng tháng ra nước ngoài để định cư vẫn được tiếp tục được chi trả lương hưu.

Tuy nhiên, nếu người này có yêu cầu hưởng trợ cấp 1 lần thì cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ chi trả trợ cấp 1 lần và cắt lương hưu hưu hằng tháng đang hưởng.

2. Người bị cắt lương hưu được thay thế bằng quyền lợi gì?

Theo quy định hiện hành, tùy vào trường hợp bị cắt lương hưu mà người hưởng sẽ được thay thế bằng các quyền lợi khác nhau. Cụ thể:

(1) Trường hợp bị cắt lương hưu do người lao động qua đời, thân nhân của người lao động đó được hưởng chế độ tử tuất.

Chế độ tử tuất được hưởng bao gồm: Trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất.

Trợ cấp mai táng = 10 x Mức lương cơ sở (theo Điều 66 và Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội).

Trợ cấp tuất bao gồm: Trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng.

Theo Điều 69 và Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội, thân nhân người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tuất một lần hoặc trợ cấp tuất hằng tháng (tùy đối tượng cụ thể) nếu trước đó người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thân nhân chỉ được trợ cấp tuất 1 lần (theo Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội).

(2) Trường hợp bị cắt lương hưu do đi định cư nước ngoài thì được nhận trợ cấp 1 lần.

Căn cứ khoản 2 Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội, người đi định cư nước ngoài được hưởng trợ cấp 1 lần như sau:

Trợ cấp 1 lần

=

1,5 x Mức lương hưu hằng tháng đang hưởng x Số năm đóng BHXH trước 2014

+

1,5 x Mức lương hưu hằng tháng đang hưởng x Số năm đóng BHXH từ 2014

0,5 x Mức lương hưu hằng tháng đang hưởng x Số tháng đã hưởng lương hưu

Mức trợ cấp thấp nhất = 03 x Mức lương hưu hằng tháng đang hưởng.

3. Thủ tục cắt lương hưu để nhận loại trợ cấp khác

Để cắt lương hưu và nhận trợ cấp khác, người lao động hoặc thân nhân của người lao động đã mất cần thực hiện thủ tục như sau:

* Trường hợp người lao động qua đời:

Thân nhân làm thủ tục hưởng chế độ tử tuất. Căn cứ Điều 111, Điều 112 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Quyết định số 166/QĐ-BHXH và Quyết định số 838/QĐ-BHXH, thủ tục hưởng chế độ tử tuất được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ.

– Hồ sơ bao gồm:

  • Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực.
  • Tờ khai của thân nhân (Mẫu 09-HSB).
  • Bản chính Biên bản giám định mức suy giảm lao động đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (thay bằng bản sao nếu đã có biên bản này để hưởng các chính sách khác) hoặc bản sao Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm từ 81%): Áp dụng với trường hợp thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm lao động.
  • Bản chính Hóa đơn, chứng từ thu phí giám định kèm theo bảng kê chi tiết: Áp dụng với trường hợp cần thanh toán phí giám định.

– Thời hạn nộp: 90 ngày kể từ ngày người lao động qua đời.

Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

Thời hạn giải quyết: Tối đa 08 ngày làm việc.

* Trường hợp đi định cư nước ngoài:

Người lao động thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp 1 lần theo hướng dẫn tại Quyết định 222/QĐ-BHXH như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm đang chi trả lương hưu:

Hồ sơ bao gồm:

– Bản chính Đơn đề nghị (mẫu 14-HSB);

– Bản sao Giấy xác nhận về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:

  • Hộ chiếu nước ngoài.
  • Thị thực nước ngoài; giấy tờ xác nhận đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài.
  • Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên.

Bước 2: Cơ quan bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

Thời hạn giải quyết: Tối đa 05 ngày làm việc.