Hướng dẫn cách xuất hóa đơn giảm mức thuế GTGT còn 8% ? So sánh mức thuế GTGT được giảm trước và sau khi Nghị định 72 có hiệu lực?

Hướng dẫn cách xuất hóa đơn giảm mức thuế GTGT còn 8% theo Nghị định 72?

Hướng dẫn cách xuất hóa đơn giảm thuế GTGT còn 8% theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, Nghị quyết 142/2024/QH15 như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng

….

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trình tự, thủ tục thực hiện

a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.

b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 142/2024/QH15”.

4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).

6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

Theo đó, hướng dẫn cách xuất hóa đơn giảm thuế GTGT còn 8% theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP như sau:

(1) Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (theo quy định tại quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP)

– Tại dòng thuế suất: Ghi 8%

– Ghi đầy đủ: Tiền thuế giá trị gia tăng và Tổng số tiền người mua phải thanh toán.

Lưu ý: Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

(2) Cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp trực tiếp tỷ lệ % trên doanh thu (theo quy định tại quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP)

– Cột “Thành tiền”: Ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm.

– Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ”: Ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu

Đồng thời ghi chú: “Đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết 142/2024/QH15”.

Lưu ý:

 Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

– Cơ sở kinh doanh (2) nêu trên bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

So sánh mức thuế GTGT được giảm theo Luật Thuế GTGT 2008 và sau khi Nghị định 72 có hiệu lực?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, mức thuế GTGT được giảm trước và sau khi Nghị định 72 có hiệu lực được thể hiện như sau:

Phương pháp tính thuế GTGT của cơ sở kinh doanh

Mức thuế GTGT được giảm theo Luật Thuế giá trị gia tăng 2008

Mức thuế GTGT sau khi được giảm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP

Phương pháp khấu trừ

10%

8% – (Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm)

Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh)

Mức tỷ lệ % tính thuế GTGT tùy theo từng loại hình dịch vụ, hàng hóa

Giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT – (Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm)

Trường hợp khác

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng

Không được giảm thuế GTGT

Lưu ý: Thời gian áp dụng mức giảm thuế mới: Từ ngày 01/07/2024 đến hết ngày 31/12/2024 theo quy định tại Điều 2 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đối với hàng hóa, dịch vụ nào?

Giảm thuế giá trị gia tăng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP như sau:

Giảm thuế giá trị gia tăng

….

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Viện dẫn tới khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% được giảm mức thuế xuất xuống 8%, trừ những loại hàng hóa dịch vụ sau đây:

– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP.

– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

+ Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng.

+ Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

+ Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế GTGT đối với mặt hàng than khai thác bán ra.

+ Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.