Hàng bán bị trả lại dẫn đến giảm doanh thu và không chỉ ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu thuần thực tế mà còn ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của công ty trong kỳ.
1. Hàng bán bị trả lại là gì?
Đối với bên bán:
Hàng bị trả lại đối với người bán là số mặt hàng mà doanh nghiệp đã bán hoặc tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại vì một trong các lý do sau:
- Chất lượng không khí được đảm bảo.
- Sản phẩm sai quy cách, chủng loại.
- Người mua chưa nhận được hàng vì lý do khách quan.
Đối với bên mua:
Việc trả lại hàng bán với người mua không làm giảm doanh thu hoặc mất mát, hư hỏng. Tuy nhiên, bản thân công ty phải mất thời gian và công sức để trả lại sản phẩm cho người bán. Đồng thời, kế toán phải ghi sổ kế toán phù hợp nghiệp vụ trả lại hàng cho người bán để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán.
Nếu người mua là công ty đã có hóa đơn thì khi trả lại hàng đã bán phải xuất hóa đơn với đơn giá khớp với đơn giá trên hóa đơn mua hàng.
Nếu người mua là cá nhân không có hoá đơn thì khi trả lại hàng hoá đã bán phải lập biên bản ký xác nhận với người bán về số lượng và giá trị hàng hoá đã trả lại.
2. Tài khoản nào phản ánh hạch toán hàng bán bị trả lại?
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản hàng bán bị trả lại
Thông tư 200/2014/TT-BTC có tài khoản 5212: Hàng bán bị trả lại được sử dụng để ghi nhận doanh thu của hàng bán bị người mua trong kỳ kế toán.
Tài khoản 5212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Phản ánh doanh thu từ các thành phẩm bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc được trừ vào các khoản phải thu của khách hàng đã được ghi nhận để trả lại trước đó.
- Bên Có: Kết chuyển các khoản thu nhập được hoàn lại vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần vào cuối kì.
3. Cách hạch toán hàng bán bị trả lại
3.1 Hạch toán hàng bán bị trả lại theo Thông tư 200
*Đối với bên mua
– Trường hợp doanh nghiệp mua hàng, kế toán thực hiện ghi nhận hàng mua như sau:
Ghi tăng trị giá hàng mua:
Nợ TK 156, 152, 153, 211
Nợ TK 1331 (nếu có)
Có TK 1111, 1121, 331
– Khi trả lại hàng hoá đã mua cho người bán, kế toán ghi giảm giá trị hàng hoá đó.
Ghi nhận giảm giá trị hàng mua:
Nợ TK 1111, 1121, 331
Có TK 156, 152, 153, 211
Có TK 1331
*Đối với bên bán
– Khi doanh nghiệp bán hàng, kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và bút toán ghi giá vốn hàng bán.
Ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 1111, 1121, 131
Có TK 5111
Có TK 33311 (nếu có)
Ghi nhận giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 156
– Khi khách hàng trả hàng, kế toán lập bút toán ghi giảm doanh thu, giảm giá vốn hàng bán.
Ghi nhận giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 5212
Nợ TK 33311 (nếu có)
Có TK 111, 112, 131
Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán:
Nợ TK 156
Có TK 632
– Kế toán sau đó sẽ thực hiện một bút toán kết thúc vào cuối kỳ, bao gồm cả kết toán khoản giảm doanh thu được ghi nhận do doanh thu bán hàng bị trả lại trong kỳ đó.
Nợ TK 511
Có TK 5212
– Ngoài ra, kế toán cũng cần xác định và ghi lại các chi phí (nếu có) và các bút toán kế toán phát sinh liên quan đến việc trả lại hàng.
Nợ TK 641
Có TK 111, 112…
3.2 Hạch toán hàng bán bị trả lại theo Thông tư 133
*Đối với bên bán
– Khi hàng đã bán bị khách hàng trả lại, kế toán ghi giảm doanh thu và ghi giảm chi phí sản xuất hàng bán.
Ghi nhận giảm doanh thu:
Nợ TK 511
Nợ TK 3331
Có TK 131, 111, 112
Ghi nhận giảm giá vốn hàng bán
Nợ TK 156
Có TK 632
*Đối với bên mua
Vì bên mua ghi nhận tăng giá trị hàng mua (trong trường hợp mua hàng) và giảm giá trị hàng hóa đã mua (trong trường hợp trả hàng) nên bút toán cũng tương tự như bên bán theo thông tư 200/2014/TT-BTC.
4. Hướng dẫn cách xử lý trả lại hàng
Cả người bán và người mua đều phải lưu hồ sơ khi trả lại hàng hóa để đảm bảo tính chính xác của thông tin kế toán. Do đó, người mua khi trả lại hàng hóa phải xuất hóa đơn để có căn cứ kế toán cho các bút toán hạch toán.
Như đã đề cập trước đó, có hai đối tượng trả lại hàng đã mua: Khách hàng doanh nghiệp có thể xuất hóa đơn và người mua hàng cá nhân không xuất hóa đơn được.
- Khách hàng trả hàng có thể xuất hóa đơn.
- Phát hành một hóa đơn trả lại cho người bán.
- Đơn giá trên hóa đơn tương ứng với đơn giá trên hóa đơn mua hàng.
- Lý do trả hàng được ghi rõ trên hóa đơn.
Sau đó kế toán kê khai và điều chỉnh lại số thuế GTGT trên hóa đơn bán hàng bị trả lại.
Người bán: Kê khai điều chỉnh giá bán và thuế GTGT đầu ra
Bên mua: Khai báo điều chỉnh doanh thu mua và thuế GTGT đầu vào. Người mua trả lại các mặt hàng không có hóa đơn:
Nếu khách hàng trả hàng mà không xuất được hóa đơn thì khi trả hàng sẽ áp dụng theo hướng dẫn tại điểm 2.8 phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC (Hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ về hóa đơn Bán hàng hóa và Cung cấp Dịch vụ).
5. Hướng dẫn cách kê khai hóa đơn, hạch toán hàng bán bị trả lại
5.1. Hồ sơ, chứng từ trả lại hàng
➤ Nếu hàng được trả lại toàn bộ:
Khi trả lại một món hàng, người bán và người trả lại món hàng đó phải:
- Tạo biên bản về các chỉ tiêu: Loại sản phẩm, số lượng, giá trị sản phẩm bị trả lại theo giá trị thuần, số thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng đã xuất (bao gồm số ký hiệu, ngày tháng sản phẩm);
- Bao gồm lý do trả lại hàng và mọi thỏa thuận bồi thường (nếu có).
- Rút hóa đơn đã phát hành hoặc lập biên bản thu hồi hóa đơn đã phát hành.
➤ Đối với trường hợp trả lại một phần hàng hóa:
Như với trường hợp trả lại tất cả hàng hóa, sau đó sẽ xuất hóa đơn mới cho sản phẩm nào mà người mua không trả lại.
5.2. Hướng dẫn cách kê khai hóa đơn, hạch toán hàng bán bị trả lại
5.2.1. Hướng dẫn cách kê khai và hạch toán thuế đối với bên bán
– Cách kê khai thuế đối với bên bán
Hóa đơn trả hàng ở kỳ nào thì nộp vào kỳ đó.
Căn cứ vào thuế suất của hàng hóa bị trả lại mà kê khai mặt hàng theo tờ khai 01/GTGT và khấu trừ doanh thu và thuế suất của mặt hàng đó vào doanh thu và thuế suất của mặt hàng bị trả lại đó.
- Không chịu thuế: Chỉ tiêu 26;
- Thuế suất 0%: Chỉ tiêu 29;
- Thuế suất 5%: Chỉ tiêu 30, 31;
- Thuế suất 10%: Chỉ tiêu 32, 33;
- Không tính thuế: Chỉ tiêu 32a.
– Cách hạch toán thuế đối với bên bán
+ Trường hợp hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Nợ TK 5212: giá trị hàng hóa đã bán bị trả lại;
Nợ 3331: thuế GTGT hàng hóa đã bán bị trả lại;
Có TK 131/111/112: số tiền hàng hóa đã bán bị trả lại.
➤ Kết chuyển Cuối kỳ:
Nợ TK 511: Giá trị hàng hóa đã bán bị trả lại;
Có TK 5212: Giá trị hàng hóa đã bán bị trả lại.
+ Trường hợp hạch toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC:
Nợ TK 511: Giá trị hàng hóa đã bán bị trả lại;
Nợ 3331: Thuế GTGT hàng hóa đã bán bị trả lại;
Có TK 131/111/112: Số tiền hàng hóa đã bán bị trả lại.
Lưu ý:
Trường hợp người bán đã ghi nhận giá vốn thì khi nhận được hàng hóa bị trả lại doanh nghiệp đó hạch toán như sau:
Nợ 156: Giá vốn của hàng hóa đã bán bị trả lại;
Có TK 632: Giá vốn của hàng hóa đã bán bị trả lại.
5.2.2. Hướng dẫn cách kê khai và hạch toán thuế đối với bên mua
– Cách kê khai thuế đối với bên mua
➤ Trừ giá trị và thuế suất của các mặt hàng đã mua trong kỳ với giá trị và thuế suất của các mặt hàng bị trả lại.
Chỉ tiêu 23 = giá trị sản phẩm đã mua trong kỳ – giá trị sản phẩm bị trả lại;
Chỉ tiêu 24 = Thuế GTGT hàng mua trong kỳ – Thuế GTGT hàng bán bị trả lại;
Chỉ tiêu 25 = Thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ mua hàng – Thuế GTGT hàng trả lại.
– Cách hạch toán thuế đối với bên mua
KHi trả lại hàng người mua nên thực hiện các hạch toán sau:
Nợ TK 331/111/112: Tổng giá trị trả lại;
Có TK 156/152/211…: Giá trị hàng hoàn lại;
Có TK 133: Thuế GTGT hàng trả lại.
6. Ví dụ chi tiết về nghiệp vụ hạch toán hàng bán bị trả lại
Ví dụ 2: Công ty Y mua lô hàng trị giá 200 triệu thuế GTGT 10% nhưng chưa thanh toán cho nhà cung cấp do hàng hoá không đạt yêu cầu. Công ty Y áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200. Theo hướng dẫn của Thông tư 200, kế toán Công ty Y ghi nhận hoạt động kinh tế như sau:
– Hạch toán tại thời điểm mua sản phẩm:
Nợ TK 156: 200.000.000
Nợ TK 1331: 20.000.000
Có TK 331: 220.000.000
– Khi trả lại hàng hóa cho bên cung cấp:
Nợ TK 331: 220.000.000
Có TK 156: 200.000.000
Có TK 1331: 20.000.000