Hà Nội chốt giảm học phí năm học 2023-2024? Mức thu học phí mới với học sinh Hà Nội như thế nào?

Hà Nội chốt giảm học phí năm học 2023-2024? Mức thu học phí mới với học sinh Hà Nội như thế nào? Thắc mắc của P.T ở Thanh Xuân.

Hà Nội chốt giảm học phí năm học 2023-2024? Mức thu học phí mới với học sinh Hà Nội như thế nào?

HĐND TP Hà Nội vừa thông qua quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm học 2023-2024 thay thế nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND ngày 4-7-2023 của HĐND TP.

Theo đó, mức thu học phí năm học này ở Hà Nội là 24.000 – 217.000 đồng một tháng, giảm gần một nửa so với mức cũ.

Như vậy, Hà Nội không tăng học phí trong ba năm liên tiếp.

Học phí với trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập năm học 2023 – 2024 gồm 6 mức (đơn vị: đồng/học sinh/tháng):

Mức thu học phí đối với hình thức học trực tiếp và trực tuyến từ năm học 2023-2024, thấp nhất là 14.000 đồng/học sinh/tháng và cao nhất là 217.000 đồng/học sinh/tháng.

Tổng số thu học phí theo mức thu đề xuất dự kiến giảm khoảng 1.279.155 triệu đồng so với tổng số thu theo mức thu quy định tại Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND.

Đối tượng nào không phải đóng học phí năm học 2023-2024?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng không phải đóng học phí
1. Học sinh tiểu học trường công lập.
2. Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Theo đó, đối tượng không phải đóng học phí năm học 2023 2024 gồm có các đối tượng sau:

– Học sinh tiểu học trường công lập.

– Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Học phí năm học 2023-2024 của các cấp học tại các địa phương trên cả nước sẽ được thu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, học phí năm học 2023 2024 của các cấp học tại các địa phương trên cả nước sẽ được thu như sau:

– Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu người học tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, học phí được thu tối đa 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp học phí được thu tối đa 10 tháng/năm.

– Trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng thì học phí được thu theo số tháng học thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường); không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.

Mức thu học phí đảm bảo nguyên tắc theo số tháng thực học và chi phí phát sinh cần thiết để tổ chức dạy học nhưng không vượt quá tổng thu học phí tính theo số tháng tối đa của 01 năm học (tối đa 9 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và tối đa 10 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp) và công khai từ đầu năm học trong các cơ sở giáo dục.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định cụ thể thời gian thu, mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định thời gian thu, mức học phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng.

– Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ, tuy nhiên tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.

Cơ chế thu và quản lý học phí được quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 99 Luật Giáo dục 2019 quy định về cơ chế thu và quản lý học phí như sau:

– Chính phủ quy định cơ chế thu và quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập;

– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học do địa phương quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua;

– Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và các dịch vụ khác bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Thực hiện công khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức thu theo cam kết trong đề án thành lập trường, công khai cho từng khóa học, cấp học, năm học theo quy định của pháp luật.

Hà Nội chốt giảm học phí năm học 2023-2024? Mức thu học phí mới với học sinh Hà Nội như thế nào?

HĐND TP Hà Nội vừa thông qua quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội từ năm học 2023-2024 thay thế nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND ngày 4-7-2023 của HĐND TP.

Theo đó, mức thu học phí năm học này ở Hà Nội là 24.000 – 217.000 đồng một tháng, giảm gần một nửa so với mức cũ.

Như vậy, Hà Nội không tăng học phí trong ba năm liên tiếp.

Học phí với trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập năm học 2023 – 2024 gồm 6 mức (đơn vị: đồng/học sinh/tháng):

Mức thu học phí đối với hình thức học trực tiếp và trực tuyến từ năm học 2023-2024, thấp nhất là 14.000 đồng/học sinh/tháng và cao nhất là 217.000 đồng/học sinh/tháng.

Tổng số thu học phí theo mức thu đề xuất dự kiến giảm khoảng 1.279.155 triệu đồng so với tổng số thu theo mức thu quy định tại Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND.

Đối tượng nào không phải đóng học phí năm học 2023-2024?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 81/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Đối tượng không phải đóng học phí
1. Học sinh tiểu học trường công lập.
2. Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Theo đó, đối tượng không phải đóng học phí năm học 2023 2024 gồm có các đối tượng sau:

– Học sinh tiểu học trường công lập.

– Người theo học các ngành chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục đại học. Các ngành chuyên môn đặc thù do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Học phí năm học 2023-2024 của các cấp học tại các địa phương trên cả nước sẽ được thu như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Nghị định 81/2021/NĐ-CP, học phí năm học 2023 2024 của các cấp học tại các địa phương trên cả nước sẽ được thu như sau:

– Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu người học tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, đào tạo thường xuyên và các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, học phí được thu tối đa 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp học phí được thu tối đa 10 tháng/năm.

– Trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng thì học phí được thu theo số tháng học thực tế (bao gồm cả thời gian tổ chức dạy học trực tuyến hoặc bố trí thời gian học bù tại trường); không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.

Mức thu học phí đảm bảo nguyên tắc theo số tháng thực học và chi phí phát sinh cần thiết để tổ chức dạy học nhưng không vượt quá tổng thu học phí tính theo số tháng tối đa của 01 năm học (tối đa 9 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và tối đa 10 tháng/năm đối với cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp) và công khai từ đầu năm học trong các cơ sở giáo dục.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân quyết định cụ thể thời gian thu, mức học phí đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập trên địa bàn; Thủ trưởng các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định thời gian thu, mức học phí trong trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh, các sự kiện bất khả kháng.

– Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ, tuy nhiên tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không được vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.

Cơ chế thu và quản lý học phí được quy định ra sao?

Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 99 Luật Giáo dục 2019 quy định về cơ chế thu và quản lý học phí như sau:

– Chính phủ quy định cơ chế thu và quản lý học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học công lập;

– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể, các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập theo thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cơ chế thu và sử dụng mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học do địa phương quản lý sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua;

– Cơ sở giáo dục dân lập, cơ sở giáo dục tư thục được quyền chủ động xây dựng mức thu học phí và các dịch vụ khác bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy hợp lý. Thực hiện công khai chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo và mức thu theo cam kết trong đề án thành lập trường, công khai cho từng khóa học, cấp học, năm học theo quy định của pháp luật.