Góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không?

Cho tôi hỏi có được góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất hay không? Nếu được thì góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế TNCN? Câu hỏi của anh N.K.H (Long An).

Có được góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Đồng thời theo quy định tại Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 về tài sản góp vốn như sau:

Tài sản góp vốn

1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Theo đó, người sử dụng đất được thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Đất đai 2013 và Luật Doanh nghiệp 2020.

Tuy nhiên, khi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp có phải đóng thuế TNCN?

Theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC về các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:

b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.

b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).

c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.

d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.

đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

Đồng thời theo quy định tại khoản 10 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC về khai thuế, quyết toán thuế như sau:

Khai thuế, quyết toán thuế

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:

10. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng bất động sản.

Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.

Theo đó, thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Như vậy, việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập doanh nghiệp sẽ phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Tuy nhiên người góp vốn không phải khai và nộp thuế ngay mà chỉ sau khi xảy ra một trong các hành vi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân với các khoản thu nhập đó.

Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất như thế nào?

Pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, các bên khi thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể tham khảo mẫu hợp đồng sau đây: