Đơn giản hóa thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cấp mới theo Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024? Chị H-TP.HCM.
Đơn giản hóa thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cấp mới theo Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024?
Tại điểm a, tiểu mục 1, Mục I Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024 đã nêu rõ nội dung đơn giản hóa thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cấp mới như sau:
– Bãi bỏ trường thông tin cấp ngày, nơi cấp giấy tờ công dân tại mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
– Sửa đổi thành phần hồ sơ Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo hướng dẫn như sau: “Bản sao chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên. Khi chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên đã được tích hợp trong Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác thì Bộ Tài chính có trách nhiệm khai thác và sử dụng thông tin Cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác trên cơ sở trao đổi, cung cấp thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật”.
Lý do: Đẩy mạnh số hóa, cắt giảm thành phần hồ sơ trên cơ sở khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện.
Như vậy, việc đơn giản hóa thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cấp mới theo Quyết định 412/QĐ-TTg năm 2024 là một bước quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này.
Điều kiện Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán gồm những gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật Kế toán 2015 quy định về điều kiện đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán như sau:
Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập 2011 được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự;
– Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;
– Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức theo quy định.
Như vậy, quy định các điều kiện cần thiết để đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán cho những người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ kiểm toán viên phải đáp ứng đủ 03 điều kiện trên.
Nguyên tắc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định ra sao?
Căn cứ vào Điều 5 Thông tư 296/2016/TT-BTC có nêu rõ nguyên tắc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán như sau:
– Việc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được thực hiện thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán nơi người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian.
– Người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải chịu trách nhiệm về các thông tin đã kê khai trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xác nhận thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán phải chịu trách nhiệm liên đới về tính trung thực của thông tin đã xác nhận.
– Các văn bằng, chứng chỉ trong hồ sơ đăng ký nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được công chứng hoặc chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Như vậy, có 03 nguyên tắc đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được quy định cụ thể trong Thông tư 296/2016/TT-BTC nhằm đảm bảo tính minh bạch, trách nhiệm và chất lượng trong hoạt động kế toán.
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được sử dụng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 296/2016/TT-BTC có quy định về việc sử dụng như sau:
Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Người được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán (sau đây gọi là kế toán viên hành nghề) được hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
2. Kế toán viên hành nghề không được tiếp tục hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
Như vậy, giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán được cá nhân sử dụng để được hành nghề dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, dịch vụ lập báo cáo tài chính, dịch vụ tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.